Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nguyễn Thị Biên Thùy, Trần Thị Nguyệt Minh, Lê Văn Khôi(1)

Ảnh hưởng của công nghệ copefloc đến chất lượng an toàn sản phẩm tôm thẻ chân trắng

Effects of copefloc technology to safe quality of white led shrimp products

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

2021

01

111-118

1859-4581

Trình bày nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của công nghệ Copefloc đến chất lượng an toàn sản phẩm tôm chân trắng thương phẩm. Kết quả cho thấy, công nghệ Copefloc không ảnh hưởng đến chất lượng an toàn sản phẩm tôm thẻ chân trắng về dư lượng các hóa chất, kháng sinh độc hại. Tôm thẻ chân trắng không chứa dư lượng Chloramphenicol, các chất chuyển hóa của Nitrofuran và Malachite Green. Công nghệ Copefloc không ảnh hưởng đến chất lượng an toàn sản phẩm tôm thẻ chân trắng về hàm lượng Pb, Hg nhưng lại ảnh hưởng đến hàm lượng As, Cd. ứng dụng công nghệ nuôi Copefloc tạo ra sản phẩm tôm chân trắng thương phẩm chứa hàm lượng kim loại nặng As (0,62 pg/kg), Cd (0,06 pg/kg) thấp hơn công nghệ nuôi thông thường (As, Cd trung bình lần lượt là 1,49; 0,28 pg/kg). Công nghệ Copefloc không ảnh hưởng đến mật độ Salmonella spp (0/25 g thịt tôm) và Staphylococcus spp (0,25 X 102- 0,27 X 102 cfu/g), nhưng lại ảnh hưởng đến mật độ tế bào vi khuẩn hiếu khí tổng số và mật độ E. coli trong 1g thịt tôm thương phẩm, ứng dụng công nghệ Copefloc cho sản phẩm tôm thương phẩm nhiễm vi khuẩn tổng số (4,98 X 104 cfu/g) và E. coli (0,12 X 102 cfu/g) thấp hơn công nghệ nuôi thông thường (vi khuẩn tổng số và E. coli\'An lượt là 14,87 X 104; 2,36 X 102 cfu/g). Sản phẩm tôm thẻ chân trắng nuôi ứng dụng công nghệ Copefloc đạt chất lượng an toàn thực phẩm về dư lượng hóa chất, kháng sinh, kim loại nặng và vi sinh theo quy định hiện hành. Đối với sản phẩm tôm thẻ chân trắng nuôi thông thường, đạt chất lượng an toàn thực phẩm về dư lượng hóa chất, kháng sinh, vi khuẩn tổng số, Salmonella, Staphylococcus theo quy định hiện hành; chưa đạt yêu cầu an toàn thực phẩm về vi khuẩn tổng số (theo quy định của EU) và E. coli (theo quy định tại Việt Nam và trên thế giới).

The paper presents research evaluating effects of copefloc technology on the safe quality of white leg shrimp. Copefloc technology does not affect the safe quality of white leg shrimp products in terms of toxic chemicals and antibiotics. White leg shrimp does not contain Chloramphenicol, metabolites of Nitrofuran and Malachite Green. Copefloc technology does not affect the safe quality of white leg shrimp products in terms of Pb, Hg but it affects to As, Cd content. Applying copefloc technology cre-ates white leg shrimp products containing heavy metal As (0.62 pg/kg), Cd (0.06 pg/kg) is lower than conventional farming technology (As, Cd was 1.49, 0.28 pg/kg). Copefloc technology does not affect the density of Salmonella spp (0/25g shrimp meat) and Staphylococcus spp (0.25 X 102 - 0.27 X 102 cfu/g), but it affect the total of bacteria cells and E. coli. Application of copefloc technology for shrimp products with total bacteria (4.98 X 104 cfu/g) and E. coli (0.12 X 102 cfu/g) is lower than conventional farming technology (bacteria total and E. coliare 14.87 X 104; 2.36 X 102 cfu/g). White leg shrimp is cultured using copefloc technology achieve food safe quality in terms of chemicals, antibiotics, heavy metals and microorganisms according to current regulations. For conventional white shrimp products achieve food safety quality in terms of chemical, antibiotics, total bacteria, Salmonella, Staphylococcucs according to current regulations, has not food safe quality requirements total bacteria (according to EU regulations) and E. coll (according to regulations in Vietnam and around the world).

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Seung Ah Chung; Michael G. Francom (2011), Korea - Republic of Food and Agricultural Import Regulations and Standards - Narrative.,
  • [2] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối vói giói hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.,QCVN 8-2:2011/BYT
  • [3] (2012), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.,QCVN 8-3:2012/BYT
  • [4] Nguyễn Mai Lan; Cung Thượng Chí (2018), Đánh giá ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm tại Hà Nội.,
  • [5] Lê Ngọc Quân; Bùi Quang Tề; Nguyễn Thị Biên Thùy; Hoàng Thị Yến; Trương Thị Thành Vinh (2011), Bước đầu đánh giá an toàn vệ sinh thực phẩm trên tôm sú nuôi thâm canh theo hệ thống đa chu kỳ - đa ao tại Hải Phòng.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT - Kỳ 2. Tr: 75-81.
  • [6] Bùi Quang Tề (2011), Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị nuôi tôm thâm canh theo hệ thông nuôi đa chu kỳ - đa ao.,Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước, mã số KC07.11NN
  • [7] Bùi Quang Tề (2006), Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nuôi tôm sú, cá basa và cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thục phẩm.,Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước, mã số KC06-20NN
  • [8] Bộ trưởng Bộ Y tế (2007), Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm.,Quyết định số: 46/2007/QĐ-BYT
  • [9] (2019), Quy định về yêu cầu kiểm nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản.,Thông tư số 28/2019/TT- BNNPTNT
  • [10] (2010), Danh mục chỉ tiêu, mức giới hạn cho phép về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.,Thông tư số 29/2010/TT- BNNPTNT