Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,423,457
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh

Cao Lệ Quyên(1), Nguyễn Tiến Hưng, Trịnh Quang Tú, Phan Phương Thanh, Cao Tất Đạt

Phân tích chuỗi giá trị các ngừ vằn tại các tỉnh ven biển miền Trung

Value Chain Analysis for Skipjack Tuna Captured in the South Central Region of Vietnam

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

09

791-798

2588-1299

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích hiệu quả kinh tế chuỗi giá trị cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis) và đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi. Dữ liệu phục vụ cho phân tích được thu thập thông qua phỏng vấn 175 tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá ngừ vằn năm 2017. Phân tích kinh tế chuỗi cho thấy tỷ lệ phân bổ lợi nhuận tính trên 1 kg và trên tổng khối lượng nguyên liệu cá ngừ vằn (khoảng 83.000 tấn/năm) giữa các nhóm tác nhân chuỗi tương ứng 63,4 và 74,2% cho ngư dân; 4,9 và 5,6% cho cơ sở thu mua và 31,1 và 20,18% cho doanh nghiệp chế biến. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị tác nhân tham gia chuỗi, mức phân bổ lợi nhuận bình quân cho mỗi tác nhân ngư dân lại chiếm tỷ trọng rất thấp do nhóm tác nhân này chủ yếu tổ chức sản xuất ở quy mô nhỏ, hộ gia đình (khoảng 2.000 ngư hộ) dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, thiếu hoặc hạn chế về khả năng liên kết với các tác nhân khác trong toàn chuỗi. Đẩy mạnh liên kết chuỗi để tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng nguyên liệu; đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng thương hiệu; xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển chuỗi (tín dụng, bảo hiểm, chia sẻ rủi ro) được đề xuất nhằm nâng chuỗi giá trị cá ngừ vằn theo hướng hiệu quả và bền vững.

This study was conducted to analyze the economic efficiency of skipjack tuna (Katsuwonus pelamis) value chain captured in south central region and to propose solutions for upgrading the chain. Data collected through interviews with 175 actors involved in the skipjack tuna value chain in 2017 were used for chain economic analysis. Results showed that the profit distributions per kg and of the total volume of raw skipjack tuna (about 83,000 tonnes/year) between the respective chain actors were 63.4 and 74.2% for fishermen, 4.9 and 5.6% for middlemen; and 31.1% and 20.18% for processing enterprises, respectively. However, if calculated on a chain actor basis, the average profit distribution per fisher was very low, as this actor group mainly organized themselves in small-scale production at household level (about 2,000 fishing households), leading to low production efficiency and lack or limited capacity to link with other actors in the chain. The solutions to improve the value chain of skipjack tuna in the direction of efficiency and sustainability include promoting chain linkages to increase the scale of production and improve the quality of raw materials; product diversification and branding; and developing policies to support the development of the chain (credit, insurance, risk sharing).

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013), Giáo trình phân tích CGT sản phẩm,
  • [2] (2016), Điều tra, đánh giá nguồn lợi sinh vật biển Việt Nam,Dự án điều tra cơ bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • [3] (2016), Số liệu thống kê ngành cá ngừ Việt Nam năm 2016,Số liệu thống kê định kỳ hàng năm
  • [4] Lưu Văn Huy, Nguyễn Hữu Ngoan và Nguyễn Tiến Hưng (2017), Năng lực cạnh tranh về giá cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2006-2015,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15(1): 128-136
  • [5] Kaplinsky R. & Morris M. (2001), A Handbook for Value Chain Research,International Development Research Center, Ottawa, Canada
  • [6] (2017), Số liệu thống kê xuất khẩu thủy sản Việt Nam các năm giai đoạn 2010-2016, Báo cáo thường niên hàng năm,
  • [7] Donald J. Bowersox, David J. Closs and M.Bixby Cooper (2012), Supply chain logistic management, Mc Graw-hill international edition,
  • [8] (2014), Đề án Thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi.,