Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,820,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Vũ Trường Khanh, Nguyễn Quý Linh, Vũ Hải Linh, Đào Trần Tiến, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh(1)

Xác định đột biến gen CDH1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày lan toả ở Việt Nam

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

107-111

1859-1868

Đánh giá đặc điểm tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị trên lâm sàng, chiều dày của lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị bằng OCT trên mắt cận thị cao và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 mắt của 88 bệnh nhân có mức độ cận thị ≤-6.00D, tại khoa Khúc xạ – Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả số mắt có tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị là 118 mắt (70,2%). Chiều dày trung bình lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị là 88,21 ± 8,74 μm, trong đó chiều dày lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị ở những trưởng hợp có tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị (86,39±8,04μm) mỏng hơn so với những trường hợp không có tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị (92,52±8,92μm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Khi thời gian mắc cận thị càng lâu, mức độ cận càng cao và chiều dài trục nhãn cầu càng dài thì càng có nguy cơ tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị. Khi mức độ cận càng cao thì lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị càng mỏng. Kết luận Trên mắt cận thị cao, ba yếu tố thời gian mắc cận thị, mức độ cận thị, và chiều dài trục nhãn cầu có liên quan với tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị. Chiều dày lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị ở mắt có tổn thương hắc võng mạc quanh đĩa thị mỏng hơn ở mắt không có tổn thương. Yếu tố mức độ cận thị có liên quan với chiều dày lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Chen Q.-H.; Deng W.; Li X.-W. (2013), Novel CDH1 germline mutations identified in Chinese gastric cancer patients,World J Gastroenterol WJG, 19(6), 909–916
  • [2] Oliveira C.; Sousa S.; Pinheiro H. (2009), Quantification of epigenetic and genetic 2nd hits in CDH1 during hereditary diffuse gastric cancer syndrome progression,Gastroenterology, 136(7), 2137–2148
  • [3] Camargo M.C.; Goto Y.; Zabaleta J. (2012), Sex hormones, hormonal interventions, and gastric cancer risk: a metaanalysis,Cancer Epidemiol Biomark Prev Publ Am Assoc Cancer Res Cosponsored Am Soc Prev Oncol, 21(1), 20–38
  • [4] Choi J.-H.; Kim Y.-B.; Ahn J.M. (2018), Identification of genomic aberrations associated with lymph node metastasis in diffusetype gastric cancer,Exp Mol Med, 50(4), 1–11
  • [5] El-Husny A.; Raiol-Moraes M.; Amador M. (2016), CDH1 mutations in gastric cancer patients f-rom northern Brazil identified by Next- Generation Sequencing (NGS),Genet Mol Biol, 39(2), 189–198
  • [6] Hansford S.; Kaurah P.; Li-Chang H. (2015), Hereditary Diffuse Gastric Cancer Syndrome: CDH1 Mutations and Beyond,JAMA Oncol, 1(1), 23–32
  • [7] Ansari S.; Gantuya B.; Tuan V.P. (2018), Diffuse Gastric Cancer: A Summary of Analogous Contributing Factors for Its Molecular Pathogenicity,Int J Mol Sci, 19(8)
  • [8] Rahman R.; Asombang A.W.; Ibdah J.A. (2014), C-haracteristics of gastric cancer in Asia,World J Gastroenterol, 20(16), 4483–4490
  • [9] Siegel R.L.; Miller K.D.; Jemal A. (2020), Cancer statistics, 2020,CA Cancer J Clin, 70(1), 7–30