Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ngoại khoa (Phẫu thuật)
BB
Đặng Hoàng Thơm(1), Trần Thiết Sơn, Dương Huy Lương
Phẫu thuật tạo hình khe hở môi sơ sinh kinh nghiệm qua 372 bệnh nhân, từ 2018-2024
Reconstructive surgery for cleft lip in newborns: experience with 372 patients, 2018-2024
Y học Cộng đồng
2025
2
71-77
2354-0613
đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi trong giai đoạn sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, thực hiện trên 372 trẻ sơ sinh bị khe hở môi, từ tháng 1/2018 đến tháng 1/2024, tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Trong tổng số bệnh nhân, 203 bé trai và 169 bé gái, với độ tuổi trung bình 30±5,63 ngày, đã được phẫu thuật. Cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 3546,14 ± 1065,43 gram. Khe hở môi một bên chiếm 77,15%, trong khi khe hở hai bên chiếm 22,85%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 53 ± 16,45 phút. Kết quả sau can thiệp cho thấy 92% bệnh nhân đạt kết quả tốt theo thang điểm Fisher, 8% có kết quả trung bình và không có trường hợp kém. Các chỉ số hình thái môi – mũi cải thiện đáng kể sau phẫu thuật. Tỷ lệ chiều cao lỗ mũi giảm từ 1,5±0,24 trước phẫu thuật xuống 1,25±0,13 ngay sau phẫu thuật, sau đó tăng dần lên 1,17±0,21 ở tháng thứ 3 và 1,11±0,12 ở tháng thứ 12. Tỷ lệ rộng nền lỗ mũi tăng từ 0,33±0,19 trước phẫu thuật lên 0,76±0,23 ngay sau phẫu thuật, rồi ổn định ở 0,85±0,27 vào tháng thứ 12. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khe hở môi ở giai đoạn sơ sinh là một phương pháp an toàn, khả thi và hiệu quả. Kỹ thuật này giúp phục hồi sớm cấu trúc giải phẫu, cải thiện chức năng ăn uống, tăng tính đối xứng môi – mũi, đồng thời có tác động tích cực đến tâm lý gia đình. Đây là một hướng đi tiềm năng trong điều trị dị tật khe hở môi – vòm miệng trong tương lai.
This study aimed to evaluate the surgical outcomes of cleft lip repair performed during the neonatal period. Methods: A prospective, uncontrolled clinical interventional study was conducted on 372 neonates with cleft lip f-rom January 2018 to January 2024 at the Craniofacial and Plastic Surgery Department, Vietnam National Children’s Hospital. Results: Among the patients, 203 were male and 169 were female, with an average age of 30 ± 5.63 days at the time of surgery. The mean weight at surgery was 3,546.14 ± 1,065.43 grams. Unilateral cleft lip accounted for 77.15%, while bilateral cleft lip comprised 22.85% of cases. The average surgical duration was 53 ± 16.45 minutes. Postoperative outcomes showed that 92% of patients achieved good results according to the Fisher scale, while 8% had moderate results, and no poor outcomes were recorded. Morphological indices of the lip and nose improved significantly after surgery. The nasal height ratio decreased f-rom 1.5 ± 0.24 preoperatively to 1.25 ± 0.13 immediately after surgery, then gradually increased to 1.17 ± 0.21 at three months and 1.11 ± 0.12 at twelve months postoperatively. The nasal base width ratio increased f-rom 0.33 ± 0.19 before surgery to 0.76 ± 0.23 immediately after, then stabilized at 0.85 ± 0.27 by twelve months. Conclusion: Neonatal cleft lip repair was found to be a safe, feasible, and effective procedure. Early surgical intervention helped restore anatomical structures, improve feeding function, enhance lip-nose symmetry, and positively impact family psychology. This approach represents a promising direction for the future treatment of cleft lip and palate deformities.
TTKHCNQG, CVv 417
