Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,242,094
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

14

Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..

BB

Phạm Sỹ Nam(1), Trần Văn Trung, Phạm Ngọc Quỳnh Lâm

Dạy học khái niệm “Biến cố độc lập” (Toán 11) theo mô hình học tập trải nghiệm

Teaching the concept of "Independent Events" (Math 11) according to the experiential learning model

Tạp chí Giáo dục

2024

17

13-17

2354-0753

Mô hình học tập trải nghiệm có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp các em tự nhận thức, tích cực học tập, nâng cao khả năng tự khám phá, tiếp thu kiến ​​thức. Học sinh hiểu rõ hơn ý nghĩa và ứng dụng của những kiến ​​thức đã học, tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Nghiên cứu này giới thiệu các bước thực hiện mô hình học tập trải nghiệm của David A. Kolb và áp dụng mô hình này vào dạy học khái niệm “Sự kiện độc lập” (Toán 11). Thông qua dạy học theo mô hình học tập trải nghiệm, học sinh có trải nghiệm thực tiễn, từ đó có khả năng chuyển đổi từ kinh nghiệm, kiến ​​thức đã có sang tiếp thu kiến ​​thức mới, có thái độ học tập tích cực và hình thành các kỹ năng cần thiết, đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. , góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán ở trường phổ thông.

The experiential learning model plays an important role in developing students' abilities and qualities, helping them be self-aware, actively learn, and improve their ability to self-discover and acquire knowledge. Students better understand the meaning and application of the knowledge they have learned, and accumulate experience and creativity in solving practical problems. This study introduces the steps of David A. Kolb's experiential learning model and applies this model to teaching the concept of “Independent Events” (Math 11). Through teaching according to the experiential learning model, students have hands-on experiences, thereby being capable of converting from existing experience and knowledge to acquiring new knowledge, having a positive learning attitude and forming necessary skills, meeting the requirements of the 2018 General Education Curriculum, contributing to improving the quality of Math teaching in high schools.

TTKHCNQG, CVv 216

  • [1] Priatmoko, S., & Dzakiyya, N. (2020), Relevansi kampus merdeka tehadap kompetensi guru era 4,At - Thullad Jurnal Pendidikan Guru Madrasah Ibdaiyah
  • [2] Nguyễn Văn Thuận, PhạmThị Thương, Phạm Sỹ Nam (2023), Dạy học khái niệm “Hình hộp chữ nhật” (Toán 7) theo mô hình học tập trải nghiệm.,Tạp chí Giáo dục
  • [3] Nguyễn Thị Nga (2021), Dạy học khái niệm xác suất ở lớp 11 thông qua hoạt động trải nghiệm.,Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
  • [4] Nguyễn Thị Hằng (2017), Lí thuyết học tập trải nghiệm - những vấn đề lí luận cơ bản và định hướng vận dụng vào tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.,Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  • [5] Kolb, A. D. (1984), Experiential Learning: experience as the source of learning and development,Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
  • [6] Ghofur, A. (2021), Mathematial Literacy Ability in Experiential Learning with Performance Assessment Based on Self - Efficacy.,Unnes Journal of Mathematics Education Research
  • [7] Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), Học tập trải nghiệm - Lí thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở trường phổ thông,Tạp chí Giáo dục
  • [8] (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).,
  • [9] Avelino, G. I. J., & Joseph, D. R. (2017), Exploring mathematics achievement goals using Kolb’s learning style model.,Asia Pacific Journal of Multidisciplinary Research
  • [10] Anik, Y., Yay, S. K., & Jarnawi, A. D. (2021), Critical thinking: How is it developed with the experience learning model in junior high school students?,Al-Jabar: Jurnal Pendidikan Matematika