



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Nuôi dưỡng động vật nuôi
Vũ Chí Thiện, Ngô Thị Thu Hiền, Phạm Văn Giới(1)
Thực trạng công tác chọn tạo giống thủy cầm tại một số cơ sở sản xuất giống ở miền Bắc
Khoa học kỹ thuật chăn nuôi
2021
266
15 - 20
Kết quả điều tra tại 14 cơ sở cung cấp giống thủy cầm của 8 tỉnh miền Bắc cho thấy thủy cầm trống là 1.716 con/cơ sở và mái là 8.058 con/cơ sở. Các cơ sở nhà nước và hộ tư nhân chủ yếu nuôi giữ thủy cầm trống và mái giống với tỷ lệ 40,58-53,30%; trong khi đó các công ty TNHH chủ yếu nuôi thủy cầm thương phẩm (84,19%). Cơ cấu đàn giống theo từng loại thủy cầm của 14 cơ sở vịt là chủ yếu (87,68%), tiếp đến là ngan (11,85%) và ngỗng (0,46%). Trong tổng số 29 giống được nuôi tại 14 cơ sở giống, nhóm có tỷ lệ trên 10% gồm vịt SM, Bầu Bến và ngan Pháp; nhóm có tỷ lệ 5-10% gồm vịt Star 53, TC, Grimaud, F1(SM X Bầu cánh trắng); còn lại là các giống có tỷ lệ <5%, các giống chiếm tỷ lệ dưới 1% có 14/29 giống. Nguồn gốc con giống phần lớn do các cơ sở nhà nước cung cấp, trong đó Viện Chăn nuôi chiếm 84,25%; đặc biệt nhóm ngan, ngỗng, vịt hướng trứng 100% có nguồn gốc từ Viện Chăn nuôi. Công tác nghiên cứu tạo giống thủy cầm chú yếu tập trung ở các đơn vị nhà nước và công ty TNHH. Các công ty tư nhân và hộ tư nhân chỉ tập trung vào nhóm vịt chuyên thịt và vịt kiêm dụng. Nguồn gen vịt hướng thịt và vịt kiêm dụng đang được khai thác và sư dụng mạnh mẽ ở các cơ sở giống nhà nước và tư nhân. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong chọn tạo giống là truyền thống, cơ sở nhà nước sừ dụng kết hợp cả nhiều phương pháp, ứng dụng cả phương pháp hiện đại và ứng dụng công nghệ cao.
TTKHCNQG, CVv 345
- [1] Lý Văn Vỹ và Hoàng Văn Trường (2013), Bảo tồn và khai thác nguồn gen vịt Mốc Bình Định,Chuyên khảo bảo tồn và khai thác nuồn gen vật nuôi Việt Nam, Trang 172-79
- [2] Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải và Đào Thị Kim Anh (2012), Ảnh hưởng của phương thức nuôi đến khả năng sản xuất của vịt bố mẹ SM,Báo cáo khoa học năm 2011, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. Trang 130-41.
- [3] Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Lê Thị Mai Hoa, Đặng Vũ Hòa và Hoàng Văn Tiệu (2012), Chọn lọc ổn định năng suất vịt Đại Xuyên PT,Báo cáo khoa học năm 2011, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi. Trang 148-59.
- [4] (2020), Số liệu thống kê tháng 06 năm 2020,
- [5] (2017), Số liệu thống kê tháng 12 năm 2017,
- [6] Phùng Đức Tiến, Trần Thị Cương, Vũ Thị Thảo, Tạ Thị Hương Giang, Trần Thị Hà, Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Quyết Thắng (2012), Kết quả chọn lọc một số dòng ngan giá trị kinh tế cao thế hệ 4 và 5,Báo cáo khoa học năm 2011, Phần Di truyền – Giống vật nuôi Viện Chăn nuôi 11/2012. Trang 209-21
- [7] Vũ Ngọc Sơn, Phạm Công Thiếu, Đào Đoan Trang và Ngô Thị Thắm (2013), Bảo tồn và khai thác nguồn gen Ngỗng cỏ,Chuyên khảo bảo tồn và khai thác nuồn gen vật nuôi Việt Nam, Trang 201-05
- [8] (2020), Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/102020,Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
- [9] Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui (2012), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu và vịt Đốm,Báo cáo khoa học năm 2011, Phần Di truyền – Giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi 11/2012. Trang 189-96
- [10] Chu Hoàng Nga, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Thanh Sơn và Đặng Vũ Hòa (2020), Kết quả chọn tạo hai dòng vịt Biển 15 - Đại Xuyên sau hai thế hệ,Báo cáo khoa học năm 2018 - 2020, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi 11/2020. Trang 239-50.
- [11] Đỗ Văn Hoan (2015), Thực trạng giống vật nuôi ở Việt Nam và định hướng phát triển,Trang 16. https://mard.gov. vn/_CONTROLS/ESPORTAL/PubAnPhamTTChiTiet/ Service.svc/download/L0FuUGhhbVRUL0xpc3RzL0FuU GhhbVRU/64.
- [12] Lê Thanh Hải, Dương Xuân Tuyển và Lê Văn Trang (2020), Chọn lọc ổn định năng suất dòng vịt chuyên thịe V27,Báo cáo khoa học năm 2018 - 2020, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi 11/2020. Trang 205-15.
- [13] (2020), Số liệu thống kê năm 2020,http://www.fao. org/faostat
- [14] Phạm Văn Chung (2017), Chọn lọc, lai tạo hai dòng vịt hướng thịt để tạo tổ hợp lai vịt thương phẩm có năng suất và chất lượng thịt cao,Luận án Tiến sỹ, Viện Chăn nuôi
- [15] Vũ Đức Cảnh, Phạm Thùy Linh, Nguyễn Quý Khiêm, Trần Thị Thu Hằng, Phạm Thị Xuân, Khuất Thị Tuyên, Hoàng Đình Trường, Phùng Duy Độ, Lưu Thị Thủy và Lê Thị Cẩm (2020), Chọn lọc ổn định năng suất 04 dòng vịt chuyên thịt CT,Báo cáo khoa học năm 2018 - 2020, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi 11/2020. Trang 216-28.