Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,951,518
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thổ nhưỡng học

Châu Minh Khôi, Trần Văn Dũng(1), Đoàn Thị Trúc Linh, Trần Huỳnh Khanh, Châu Thị Nhiên, Lê Văn Hòa

Đánh giá một số tính chất lý và hóa học của các nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh An Giang

Assessment of some soil physicochemical properties of major soil groups in An Giang province

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

5B

101-109

1859-2333

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính chất lý và hóa học của các nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh An Giang, từ đó xác định các trở ngại, đề xuất hướng cải tạo và quản lý đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và lấy mẫu đất trên các nhóm đất chính phân bố trên địa bàn tỉnh An Giang. Có tất cả 55 vị trí được lấy mẫu để phân tích các đặc tính lý-hóa học đất. Kết quả khảo sát đã xếp loại đất canh tác nông nghiệp của tỉnh An Giang gồm 04 nhóm đất chính đất phèn (Thionic), đất phù sa (Gleysols và Fluvisol), đất than bùn (Histosols), đất phù sa cổ (Plinthosols) với 10 đơn vị đất theo xếp loại của FAO (IUSS Working Group WRB, 2006). Tính chất lý, hóa học và hàm lượng dinh dưỡng trong đất phù hợp cho phát triển nhiều các loại cây trồng trong huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh An Giang. Tuy nhiên, một số trở ngại đất gồm pH thấp và lượng độc chất Al cao được tìm thấy ở nhóm đất phèn canh tác nông nghiệp của tỉnh An Giang. Do đó, để cải thiện chất lượng đất và nâng cao năng suất cây trồng, nông dân cần bón vôi và phân hữu cơ để giúp tăng pH đất và tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất.

The study aimed to assess the soil physicochemical properties of major soil groups in order to indentify soil constraints and to recommend soil management practices for sustainable soil uses. Soil survey and soil sampling were carried out for different soil groups in An Giang province. Total 55 locations were surveyed and sampled for physico-chemical analyses. The results showed that the soil in An Giang province included four main soil groups. They are acid sulfate soil (Thionic), aluvial soil (Gleysols and Fluvisol), peat soil (Histosols) and degraded soil (Plinthosols) with 10 soil units based on FAO classification (IUSS Working Group WRB, 2006). Physicochemical properties and nutrients in the soils were suitable for growing diverse crops in An Giang province. However, some soil groups had their own constraints such as low pH and high aluminum (Al) toxicity. It is recommended that farmers should supply lime and organic fertilization to increase soil pH, available nitrogen (N), and phosphorus (P) content, which in turn improve soil quality and crop yields.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Wallace, L.J.; Welch, S.A.; Beavis S.; Mcphail, D.C. (2004), Trace metals partitioning in acid sulfate soil, Mayes swamp, Kempsey, NSW,In: Roach I.C. ed. Regolith, 385-390
  • [2] Trần Văn Hùng; Lê Phước Toàn; Trần Văn Dũng; Ngô Ngọc Hưng (2017), Hình thái và tính chất lý, hóa học đất phèn vùng Đồng Tháp Mười,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2): 1-10
  • [3] Nguyễn Xuân Cự; Bùi Thị Ngọc Dung; Lê Đức; Trần Khắc Hiệp; Cái Văn Tranh (2000), Chương 6: Phân tích thành phần khoáng của đất,
  • [4] Landon, J.R. (1991), Booker Tropical Soil Manual – A handbook for soil survey and agricultural land evaluation in the tropics and subtropics,John Wiley & Sons, Inc., New York, 465 pages
  • [5] (2015), Thông tư quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. Số: 60/2015/TT-BTNMT, 123 trang,
  • [6] Bennett, L.L.; Hammond, A.C.; Williams, M.J.; Kunkle, W.E.; Johnson, D.D, Preston, R.L.; Miller, M.F. (1995), Performance, carcass yield, and carcass quality c-haracteristics of steers finished on rhizoma peanut (Arachis glabrata)- tropical grass pasture or concentrate,Journal of Animal Science. 73: 1881-1887
  • [7] (2006), World Reference Base for Soil Resources,World Soil Resources Reports No. 103. FAO, Rome