Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,051,678
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền học và nhân giống thuỷ sản

Nguyễn Hồng Điệp, Vũ Văn Sáng(1), Vũ Hồng Sự, Nguyễn Công Dưỡng, Trần Thị Kim Oanh, Đỗ Sơn Tùng

Ảnh hưởng di truyền của một số tổ hợp lai cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)

Survival rate and final weight at harvest of hybrid combinations of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) as influenced by genetic background of parental populations

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2022

05

626-634

2588-1299

Nghiên cứu này ước tính ảnh hưởng di truyền cộng gộp, ưu thế lai và di truyền theo mẹ lên khối lượng và tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch trong phép lai hỗn hợp giữa 04 quần đàn cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) bao gồm NOVIT, GIFT, Trung Quốc và Philippines. Phương pháp ghép sinh sản hàng loạt được thực hiện để tạo ra các tổ hợp lai (60 cá đực và 60 cá cái cho mỗi tổ hợp lai) và nuôi đánh giá về tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống tại 03 địa điểm Quảng Nam, Tiền Giang và Bắc Ninh. Tổng số 8.001 con cá rô phi vằn đã được thu số liệu sau 06 tháng nuôi lớn. Mô hình tuyến tính kết hợp được áp dụng để ước tính ảnh hưởng di truyền cộng gộp, ưu thế lai và con mẹ lên khối lượng và tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng ưu thế lai là nhỏ và không có ý nghĩa thống kê cho các tính trạng nghiên cứu, trong khi đó ảnh hưởng di truyền cộng gộp là đáng kể trong nghiên cứu này (P <0,001). Dựa vào kết quả ước tính giá trị di truyền cộng gộp và ưu thế lai của các tổ hợp lai, tổ hợp lai cùng quần đàn Novit, tổ hợp lai khác quần đàn giữa Novit và Philippines có giá trị di truyền cộng gộp cao nhất.

This study was designed to estimate the additive genetic, heterotic, and maternal effects on harvest body weight and survival of tilapia (Oreochromis niloticus) combinations in a 4x4 complete diallel cross involving four populations, i.e. NOVIT, GIFT, China, and the Philippines. Mass spawning method was applied to produce hybrid combinations (with 60 males and 60 females per cross) for testing on harvest body weight and survival at three locations, Quang Nam, Tien Giang and Bac Ninh. A total of 8,001 Nile tilapia was evaluated after a grow-out period of 6 months. A linear mixed model was used to estimate strain additive genetic, heterotic, and maternal effects for body weight and survival at harvest. Research results showed that the non-additive genetic (heterotic) effects were small and not significantly different from zero for the traits studied, whereas the additive genetic effects were statistically significant (P <0,001). Based on heterotic and additive genetic effects among crosses, pure crosses between Novit and Novit showed the highest additive genetics effects, while different strain cross between Novit and the Philippines indicated the best additive genetics effects.

TTKHCNQG, CTv 169