Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,785,344
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Chu Thị Thúy Nga, Nghiêm Tiến Chung(1), Nguyễn Hải Văn, Phạm Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Đình Quân

Đánh giá đặc điểm nông học và chất lượng dược liệu của một số mẫu giống Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) tại Sa Pa, Lào Cai

Evaluation of agronomical traits and quality of some Scrophularia ningpoensis Hemls. varieties in Sa Pa district, Lao Cai province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2020

24

33 - 37

1859 - 4581

Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) là một loài cây dược liệu có nguồn gốc ở Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ những năm 60 của thế kỷ 20. Rễ củ phơi khô của Huyền sâm được sử dụng trong y học cổ truyền. Với tác dụng kháng viêm và hạ sốt, Huyền sâm được sử dụng rộng rãi để chữa viêm thanh quản, sốt, sưng, táo bón và viêm dây thần kinh. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về chọn giống cây này ở Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm nông học và hàm lượng harpagid, harpagosid của 3 mẫu giống Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) được thu thập từ Vĩnh Phúc (VP), Lào Cai (LC), Hà Giang (HG). Kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu giống HG có năng suất dược liệu thấp nhất (1,96 tấn/ha), mẫu giống VP có năng suất cao nhất (2,38 tấn/ha), mẫu giống LC là 2,15 tấn/ha. Tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid đạt cao nhất ở mẫu giống VP là 1,11%. Hai mẫu giống LC và HG có tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid tương ứng là 0,60% và 0,53%.

Scrophularia ningpoensis Hemls. is a medicinal herb originated China, imported to Vietnam since 1960s. The dried roots of S. ningpoensis have been used in fork medicine. Known for its antipyretic and anti-inflammatory effects, it is widely used for the treatment of laryngitis, fever, swelling, constipation and neuritis. So far, there has not been research on breeding of S. ningpoensis in Vietnam. This study aims to evaluate on agronomical traits and concentration of hapagid and hapagosid of three samples of S. ningpoensis were collected from 3 provinces including Vinh Phuc (VP), Lao Cai (LC) and Ha Giang (HG). Results showed HG with lowest yield (1.96 ton/ha), VP having highest yields (2.38 ton/ha) and LC is 2.15 ton/ha. Sum of hapagid and hapagosid contents reached highest contents of 1.11% in VP. LC and HG reached content of 0.60% and 0.53%, respectively.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Xuan Shen (2002), Chinese Materia Medica: Combinations and Applications,Donica Publishing Ltd, 130- 132.
  • [2] Xiao Shen; Tolga Eichhorn; Henry Johannes Greten; Thomas Efferth (2012), Effects of Scrophularia ningpoensis Hemsl. on inhibition of broliferation. Apotosis induction and NF-kB signaling of immortalized and cancer cell lines,Pharmaceuticals (Basel); 5(2): 189-208.
  • [3] Wu; Z. Y.; P. H. Raven; D. Y. Hong (2011), Flora of China. Vol. 18,Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St.
  • [4] Shuting Yang; Jinghui Li; Yunpeng Zhao; Binlong Chen; Chengxin Fu (2011), Haipagoside Variation is Positively Correlated with Temperature ill Scrophularia ningpoensis Hemsl,Journal of Agricultural and Food Chemistry, Vol. 59, 1612-1621.
  • [5] Jing Li; Xiaoyan Huang; Xianjie Du; Wenji Suna; Yongmin Zhang (2009), Study of chemical composition and antimicrobial activity of leaves and roots of Scrophulana ningpoensis.,Natural Product Research Vol. 23. No. 8. 20 May 2009, 775-780.
  • [6] (2013), Kỹ thuật trồng cây thuốc.,Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  • [7] Võ Vãn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam.,NXB Y học, Hà Nội, 511.
  • [8] Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,NXB Y học, 820 - 821.
  • [9] Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.,Tập 1, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1017-1021.
  • [10] (2017), Dược điển Việt Nam V,NXB Y học, Hà Nội, 1199-1201.
  • [11] Nguyễn Văn Lan; Đỗ Tất Lợi (1965), Kỹ thuật nuôi trồng và chế biến dược liệu,NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 175-192.