Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,050,875
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Phạm Thùy Linh, Nguyễn Quý Khiêm(1), Đặng Đình Tứ, Nguyễn Trọng Thiện, Lê Ngọc Tân, Đào Thị Bích Loan, Vũ Quốc Dũng, Lê Văn Hùng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Duy Trang

Đánh giá khả năng sản xuất của ba tổ hợp lai gà bố mẹ

Khoa học & Công nghệ Việt Nam

2021

05B

46 - 50

1859-4794

Nghiên cứu được thực hiện tại Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên thuộc Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2020 nhằm đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai (THL) gà bố mẹ ( ♂TN1 x ♀TN2, ♂TN1 x ♀TN3, ♂TN1 x ♀TN32) và gà thương phẩm TN12, TN13, TN132. Kết quả cho thấy, 3 THL gà bố mẹ ( ♂TN1 x ♀TN2, ♂TN1 x ♀TN3, ♂TN1 x ♀TN32) có năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi và tiêu tốn thức ăn (TTTĂ)/10 quả trứng lần lượt là 191,74 quả và 2,30 kg; 196,32 quả và 2,27 kg; 198,78 quả và 2,25 kg. Tỷ lệ phôi đạt lần lượt là 97,43, 97,07 và 97,67%. Gà thương phẩm TN12, TN13, TN132 có khối lượng cơ thể đến 8 tuần tuổi và TTTĂ/kg tăng khối lượng lần lượt là 2440,07 g và 2,29 kg; 2360,12 g và 2,26 kg; 2407,15 g và 2,22 kg.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] Nguyễn Thị Hải; Trần Thanh Vân; Đoàn Xuân Trúc (2008), “Khảo nghiệm khả năng sản xuất của gà thương phẩm Sasso nuôi vụ thu đông tại Thái Nguyên”,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 2, tr.9-14.
  • [2] Đoàn Xuân Trúc; Nguyễn Văn Xuân; Nguyễn Thị Tiếp; Hoàng Văn Hải; Nguyễn Huy Đạt; Nguyễn Thành Đồng (2004), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ông bà và bố mẹ Sasso nuôi tại Xí nghiệp giống gà Tam Đảo và Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc,Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi.
  • [3] Phạm Thị Thanh Bình (2012), Đánh giá khả năng sinh sản và cho thịt của hai tổ hợp lai giữa gà trống TN1 với gà mái TP3,Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  • [4] Vũ Quốc Dũng (2012), Đánh giá khả năng sinh sản và cho thịt của hai tổ hợp lai giữa gà trống TN1 với gà mái TP2 và LV2,Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
  • [5] Đào Thị Bích Loan (2007), Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà lai TP1 và khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống Sasso X44 với gà mái TP1,Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
  • [6] Phùng Đức Tiến; Nguyễn Quý Khiêm; Lê Thị Thu Hiền; Nguyễn Thị Mười; Đào Thị Bích Loan; Phạm Thùy Linh (2009), Chọn tạo 4 dòng gà lông màu hướng thịt TP1, TP2, TP3, TP4 qua 4 thế hệ,Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi.
  • [7] Bùi Hữu Đoàn; Nguyễn Thị Mai; Nguyễn Thanh Sơn; Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm,Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  • [8] Nguyễn Quý Khiêm; Nguyễn Trọng Thiện; Phùng Đức Tiến; Lê Thị Nga; Hoàng Văn Lộc; Lê Thị Thu Hiền; Lê Ngọc Tân; Nguyễn Thị Nga; Đặng Đình Tứ (2016), Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học và công nghệ đề tài “Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp”.,
  • [9] Phạm Thùy Linh; Nguyễn Quý Khiêm; Nguyễn Trọng Thiện; Đặng Đình Tứ; Lê Ngọc Tân; Vũ Quốc Dũng; Lê Văn Hùng; Nguyễn Thị Thu Hiền; Phạm Thị Lụa (2020), Kết quả chọn lọc ổn định năng suất ba dòng gà lông màu TN1, TN2 và TN3,Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi.