Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,820,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Vũ Trường Khanh, Đào Trần Tiến, Nguyễn Quý Linh, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh(1), Phí Thị Thùy Ngân, Nguyễn Công Long

Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày trẻ tuổi

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

212-214

1859-1868

Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở bệnh nhân ung thư dạ dày ≤ 40 tuổi tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020. Bệnh nhân được thu thập đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dạ dày, mô bệnh học, và đánh giá đột biến gen CDH1. Kết quả 30 bệnh nhân ung thư dạ dày, tuổi trung bình 34,93 (21 - 40 tuổi), tỷ lệ nữ/nam là 1,5. Đối tượng ung thư từ 35 - 40 tuổi có 21 bệnh nhân, chiếm 70%. Tỉ lệ đột biến gen CDH1 là 50%. Có 3/30 (10%) bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau thượng vị (90%), chướng bụng (66,7%), chán ăn/đầy hơi/chậm tiêu (40%). Tổng số 80% tổn thương ung thư có dạng loét thâm nhiễm (Borman II, III), có 1 bệnh nhân ung thư thể lan tỏa (3,3%). Trên mô bệnh học, 73,6% bệnh nhân là ung thư dạ dày thuộc týp lan tỏa và 26,4% là týp ruột kém biệt hóa. Kết luận Ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi hay gặp ở nữ giới hơn nam giới, chủ yếu là týp lan tỏa, có liên quan tới tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Koea JB; Karpeh MS; Brennan MF. (2000), Gastric cancer in young patients: demographic, clinicopathological, and prognostic factors in 92 patients,Annals of surgical oncology. 2000;7(5):346-51
  • [2] Kunisaki C, Akiyama H, Nomura M, Matsuda G, Otsuka Y, Ono HA, (2006), Clinicopathological features of gastric carcinoma in younger and middle-aged patients: a comparative study,Journal of gastrointestinal surgery : official journal of the Society for Surgery of the Alimentary Tract. 2006;10(7):1023-32
  • [3] Moon HH; Kang HW; Koh SJ; Kim JW; Shin CM. (2019), Clinicopathological C-haracteristics of Asymptomatic Young Patients with Gastric Cancer Detected during a Health Checkup,The Korean journal of gastroenterology = Taehan Sohwagi Hakhoe chi. 2019;74(5):281-90
  • [4] Chung HW; Noh SH; Lim JB. (2010), Analysis of demographic c-haracteristics in 3242 young age gastric cancer patients in Korea,World journal of gastroenterology. 2010;16(2):256-63
  • [5] Park HJ; Ahn JY; Jung HY; Lim H; Lee JH; Choi KS, (2014), Clinical c-haracteristics and outcomes for gastric cancer patients aged 18-30 years,Gastric cancer: official journal of the International Gastric Cancer Association and the Japanese Gastric Cancer Association. 2014;17(4):649-60
  • [6] Park HJ; Ahn JY; Jung HY; Lim H; Lee JH; Choi KS, (2014), Clinical c-haracteristics and outcomes for gastric cancer patients aged 18-30 years,Gastric cancer: official journal of the International Gastric Cancer Association and the Japanese Gastric Cancer Association. 2014;17(4):649-60
  • [7] Bai Y, Li ZS. (2011), Endoscopic, clinicopathological features and prognosis of very young patients with gastric cancer,Journal of gastroenterology and hepatology. 2011;26(11):1626-9
  • [8] Al-Refaie WB; Hu CY; Pisters PW; Chang GJ. (2011), Gastric adenocarcinoma in young patients: a population-based appraisal,Annals of surgical oncology. 2011;18(10):2800-7
  • [9] Ławniczak M; Gawin A; JaroszewiczHeigelmann H; Rogoza-Mateja W, Białek A; Kulig J, (2020), Analysis of clinicopathologic c-haracteristics of gastric cancer in patients ≤40 and ≥40 years of age,Scandinavian journal of gastroenterology. 2020;55(1):62-6
  • [10] Siegel RL; Miller KD; Jemal A. (2020), Cancer statistics, 2020,CA: a cancer journal for clinicians. 2020;70(1):7-30