Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,185,698
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Võ Thị Xuân, Lê Minh Hoàng, Đinh Văn Khương(1)

Ảnh hưởng kết hợp của nhiệt độ và đồng đến tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, bắt mồi và hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis)

Combined effects of temperature and copper on survival, growth rate, feeding frequency and respiration in waigieu seaperch (Psammoperca waigiensis) larvae

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2019

3

154-164

1859-2252

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ và đồng đến sinh trưởng, bắt mồi và hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis. Ấu trùng cá chẽm mõm nhọn (khối lượng 0,16 ± 0,01 g; chiều dài 2,53 ± 0,11 cm) được phơi nhiễm một trong số các nồng độ Cu 0, 50, 100, 150, 200, 250, 300, μg/L ở nhiệt độ là 28 ºC hoặc 32 ºC trong 72 giờ. Mật độ cá bắt đầu thí nghiệm là 10 ấu trùng/L. Cá được nuôi trong các lọ thủy tinh có thể tích 1L. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tỷ lệ sống, bắt mồi, hô hấp và tốc độ sinh trưởng được xác định ở các mức 24, 48 hoặc 72h sau khi kết hợp ảnh hưởng của nhiệt độ và đồng. Sau giai đoạn phơi nhiễm, ấu trùng được nuôi phục hồi ở nước sạch (không có Cu) và nhiệt độ 28 ºC trong 10 ngày. Kết quả cho thấy nhiệt độ cao và đồng làm giảm tỷ lệ sống, tốc độ bắt mồi, tăng trưởng và hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn. Quan trọng hơn, ảnh hưởng của đồng lên các thông số sinh trưởng và sinh lý của ấu trùng cá tăng mạnh ở nhiệt độ cao (32ºC), cho thấy sự tương tác cộng hưởng của hai yếu tố này. Ảnh hưởng của đồng và nhiệt độ cao còn kéo dài ít nhất 10 ngày sau giai đoạn phơi nhiễm, làm giảm đáng kể tỷ lệ sống, bắt mồi, tăng trưởng và hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn.

The objective of the present study was to evaluate the effects of temperature and copper on growth, feeding rate and respiration in the larvae of Waigieu seaperch Psammoperca waigiensis. Fish larvae were exposed to one of copper concentrations of 0, 50, 100, 150, 200, 250, 300 μg/L either at 28ºC or 32ºC for 72h. Subsequently, larvae were tested for the ability to recover from stressful conditions by rearing in the control temperature (28ºC) without copper treatment for 10 days. The larvae of Waigieu seaperch (BW 0.16±0.01 g; TL 2.53±0.11 cm) were used for all treatments. The glass bottles with volume 1L were used and the density of fi sh was 10 larvae/L. Each treatment had three replicates. Survival, feeding rate, respiration and growth rate were determined at 24, 48 or 72h during the exposure period and after 10 days during the recovery period. The results showed that both high temperature and copper were signifi cantly reduced survival, feeding rate, growth and respiration of larvae of Waigieu seaperch. There were signifi cantly interactive effects of temperature and copper on all measured response variables, namely the effects of coppers were more pronounced at higher temperature. Delayed effects of copper and temperature were also signifi cantly decreased survival, feeding rate, growth and respiration of larvae of Waigieu seaperch. These results shed lights on how two global stressors that are extreme temperature and a common metal may interact to affect larvae production of Waigieu seaperch.

TTKHCNQG, CVv 400