Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,602,014
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Đa dạng sinh học

Hoàng Công Tín, Lê Văn Thăng, Lê Công Tuấn, Nguyễn Tú Uyên, Nguyễn Hữu Chí Tư, Trần Ngọc Khánh Ni, Ngô Hữu Bình, Võ Trọng Thạch(1), Lương Quang Đốc

Tác động của biến động sử dụng đất đến đa dạng sinh học và diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam

Impacts of land-use change on biodiversity and distribution area of seagrass beds in selected marine protected areas of Vietnam

Môi trường

2022

CD1

56-60

2615-9597

Các thảm cỏ biển là một trong những hệ sinh thái quan trọng đối với môi trường biển. Mặc dù diện tích các thảm cỏ biển có xu hướng suy giảm tại các Khu bảo tồn (KBT) biển của Việt Nam, tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở các KBT biển. Nghiên cứu này đã tiến hành thành lập các bản đồ hiện trạng phân bố các thảm cỏ biển ở KBT biển Lý Sơn vào năm 2019, KBT biển Nha Trang và Phú Quốc vào năm 2018. Nghiên cứu cũng làm rõ mối quan hệ giữa các lớp phủ trên cạn và sự phân bố các thảm cỏ biển. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu ảnh viễn thám vệ tinh và công nghệ GIS đã được sử dụng để giải đoán ảnh Landsat. Nghiên cứu cho thấy Thalassia hemprichii chiếm ưu thế ở cả 3 KBT biển được lựa chọn, tạo thành các thảm cỏ biển đơn loài và đa loài cùng với các loài cỏ biển khác. Năm 2019, diện tích thảm cỏ biển phân bố ở KBT biển Lý Sơn khoảng 269,8 ha. Năm 2018, 82,1 ha thảm cỏ biển ở KBT biển Nha Trang và 5.670 ha ở KBT biển Phú Quốc với diện tích lớn của các thảm cỏ biển tập trung ở xã Cửa Dương. Bên cạnh đó, các thảm cỏ biển có xu hướng phân bố ở các khu vực có tỷ lệ che phủ rừng cao ở cả ba KBT biển được nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này góp phần cung cấp thông tin cơ bản cho công tác bảo tồn và quản lý bền vững các thảm cỏ biển nói riêng và KBT biển nói chung.

Seagrass beds are played an important role for the marine environment. The area of seagrass beds tended to decrease in the Marine Protected Areas (MPAs) of Vietnam, however, there has been limitted studies to evaluate the variation of seagrass beds among the MPAs. This study attempted to evaluate the biodiversity and current distribution area of seagrass beds in Ly Son, Nha Trang and Phu Quoc MPAs. The study also clarified the relationship between land-use covers and seagrass ecosystems. Field survey methods, data analysis of satellite remote sensing images and GIS technology were used to interpret Landsat images. The study showed that Thalassia hemprichii was dominant in all three selected MPAs, forming monotypic and multi-species seagrass beds along with other seagrass species. In 2018, the area of seagrass beds distributed in Ly Son MPA was 269.8 ha; 82.1 ha in Nha Trang MPA and 5,670 ha in Phu Quoc MPA. Besides, seagrass beds tended to be distributed in areas with high forest coverage in all three studied MPAs. Therefore, this study contributed to providing basic information for the conservation and sustainable management of seagrass beds in particular and MPAs in general.

TTKHCNQG, CVv 359