Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,861,104
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Nguyễn Ngọc Tấn, Lê Văn Lộc, Lê Tấn Lợi, Trần Thị Vũ, Hoàng Tuấn Thành(1)

Đa dạng di truyền cừu Phan Rang dựa vào trình tự nucleotide gen coi ở ty thể

Genetic diversity of Phan Rang sheep on mitochondrial cytochrome oxidase subunit 1 (COD gene based on nucleotide sequencing

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2022

273

32 - 36

1859 - 476X

Khảo sát đa dạng di truyền nucleotide thuộc trình tự vùng gen COI (cytochrome oxidase subunit 1) trên ty thể của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận. Cặp mồi được thiết kế để khuyếch đại đoạn gen mục tiêu có kích thước khoảng 882bp. Hai mươi mẫu cá thể cừu đã được phân tích và kết quả cho thấy tỷ lệ thành phần các loại nucleotide Adenine (A)=27,7%; Thymine (T)=31,2%; Cytosine (C)=23,9%; Guanine (G)=17,2% và chỉ số đa dạng nucleotide (p) là 0,002. Có 10 vị trí biến đổi đa hình nucleotide và 4 haplotype đã quan sát được với chỉ số đa dạng haplotype (Hd) là 0,500±0,122. Khoảng cách di truyền giữa cừu thuần Arab và cừu lai Úc là lớn nhất (d=0,00386±0,00060), kế đến là giữa nhóm cừu lai Arab và cừu thuần Arab (0,00342±0,00034) hoặc cừu Phan Rang và cừu thuần Arab (d=0,00334±0,00003) và thấp nhất giữa cừu Phan Rang với cừu lai Úc (d=0,00103±0,0002) hoặc cừu lai Arab (d=0,00111±0,00022). Kết quả cây di truyền cho thâỳ hầu hết các cá thể cừu Phan Rang tập trưng thành 01 nhánh lớn và có quan hệ gần vói nhóm cừu Châu Á. Việc gia tăng dung lượng mẫu và mở rộng vùng thu nhận mẫu để phân tích là điều cần thiết cho nghiên cứu tiếp theo.
 

The aim of this study was to investigate the genetic diversity of Phan Rang sheep at Ninh Thuan province of Vietnam based on mitochondrial cytochrome oxidase subunit 1 gene (COI) by nucleotide sequencing. The primers were designed to amplify the target gene with 882 bp in size. The sequences from 20 individual samples have been used to analyze the nucleotide diversity, genetic distance and reconstruct the phylogenetic tree. The results showed that the percentage of nucleotide was Adenine (27.7%), Thymine (31.2%), Cytosine (23.9%), Guanine (17.2%) and the nucleotide diversity (p) was 0.002 There were 10 polymorphic sites and 4 haplotypes were found and the haplotype diversity (Hd) was là 0.500±0.122. The genetic distance value between hybrid Australian sheep (AuHS) and Arabian pure breed sheep (ArS) was the highest (d=0.00386±0.00060), then lower in between hybrid Arabian (ArHS) and ArS (0.00342±0.00034) or between Phan Rang sheep (PRS) and ArS (d=0.00334±0.00003), while this value was lowest in between PRS and AuHS (d=0.00103±0.0002) or ArHS (d=0.00111±0.00022). The results of phylogenetic tree demonstrated that most of Phan Rang sheep grouped into one clade and more closer to Asian sheep. Increasing sample size and expanding the geography for collecting the samples for further analysis are required.
 

TTKHCNQG, CVv 345