Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,109,821
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Các vấn đề khoa học giáo dục khác

Lê Thị Tuyết(1), Dương Thị Anh Đào(3), Đặng Thị Ngọc Tú, Nguyễn Thị Trung Thu(2), Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Ngọc Hoàn, Nguyễn Phúc Hưng

Thực trạng chỉ số sáng tạo và mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường sống đến chỉ số sáng tạo của học sinh khối 10 trường trung học phổ thông chuyên đại học sư phạm Hà Nội

Creativity quotient status and the association between some environmental factors and creativity quotient of 10th grade students in High School for Gifted Students, Hanoi National University of Education

Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2021

4F

181-187

2354-1075

Nghiên cứu là xác định thực trạng của chỉ số sáng tạo ở 120 học sinh khối 10 Trường Trung học phổ thông Chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội và tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường tới chỉ số sáng tạo (creativity quotient - CQ) của trẻ. Thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn: nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu bệnh chứng. Phương pháp trắc nghiệm sáng tạo vẽ hình (Test Schopferischen Denken-Zeichnerisch, TSD-Z) được sử dụng để xác định chỉ số CQ. Kết quả cho thấy: có 3% học sinh mức sáng tạo A, 15% mức B, 23% mức C, 44% mức D, 7% mức E, 6% mức F và 2% mức G. Một số yếu tố liên quan đến đặc điểm gia đình làm giảm nguy cơ CQ thấp và tăng khả năng CQ cao của trẻ gồm: nghề nghiệp ổn định của cha mẹ, số con trong gia đình từ 2 con trở lên, mẹ nghiêm khắc, bố mẹ động viên trẻ khi trẻ mắc lỗi. Những yếu tố liên quan đến hoạt động của trẻ giúp tăng khả năng sáng tạo của trẻ gồm: tham gia làm cán bộ lớp, tham gia câu lạc bộ ngoại khóa, tham gia văn nghệ và thích nghệ thuật.

The aim of the study was to determine the status of the creativity quotient (CQ) in 120 students of 10th grade in High school for gifted student, Hanoi National University of Education and define the association between some environmental factors and CQ. The method to determine CQ was the test for creative thinking - drawing production (TCT-DP). The results showed that 3% of the students were at A level, 15% are B level, 23% are C level, 44% are D level, 7% are E level, 6% are F level and 2% are G level. Some factors related to family characteristics that reduce the risk of low CQ and increase the posibility of high CQ were: stable occupation of parents, number of children in the family, strict mother, supportive parents when children make mistakes. Factors about children's activities that helped increase their creativity include: volunteer to be a class official, enroll in extracurricular clubs, participating in the artistic activities and enjoy artistic activities.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Christina E Shalley, Jing Zhou, Greg R Oldham, (2004), The Effects of Personal and Contextual C-haracteristics on Creativity: Whe-re Should We Go f-rom Here?.,Journal of Management, 30, pp. 933-958.
  • [2] Dương Thị Anh Đào, Lê Thị Tuyết, (2017), Thực trạng chỉ số sáng tạo của học sinh tiểu học Đội Cấn, Thành phố Thái Nguyên và mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường sống trong gia đình đến chỉ số sáng tạo thấp của trẻ.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 62 (3), tr. 121-126.
  • [3] Brent C Miller, Diana Gerard, (1979), Family Influences on the Development of Creativity in Children: An Integrative Review.,The Family Coordinator, 28 (3), pp. 295-312.
  • [4] James C Kaufman, Robert J Sternberg, (2010), The Cambridge handbook of creativity.,Cambridge University Press, pp. 250-265.
  • [5] Klaus K Urban, (2005), Assessing creativity: The Test for Creative Thinking - Drawing Production (TCT-DP).,International Education Journal, 6(2), pp. 272-280.
  • [6] Jarmila Honzíková, Jan Krotký, (2014), Nonverbal Creativity in Students of Pedagogy for Technical Education at Elementary Schools.,American International Journal of Contemporary Research, 4 (6), pp. 48-55.
  • [7] Nguyễn Huy Tú, (2007), Bộ trắc nghiệm sáng tạo TSD-Z của Klaus K. Urban với những ứng dụng ở nước ngoài và Việt Nam.,
  • [8] Klaus K Urban, Jellen HG, (1995), On the development of creativity in children. A study with the ‘Test for Creative Thinking - Drawing Production’ (TCT-DP).,The Creativity Research Journal, 4, pp. 177-191.
  • [9] Kim KH, Lee SJ, (2018), CQ: Creativity quotient for climates, attitudes, and thinking skills with eye-tracking.,J. Mechanical Engineering Science, pp. 1-11.
  • [10] Kim KH, (2011), The APA 2009 Division 10 debate: are the Torrance tests still relevant in the 21st century?.,Psychol Aesthet Creat Arts, 5, pp. 302-308.
  • [11] Lê Thị Tuyết, Phạm Thị Phương, (2019), Chỉ số sáng tạo của học sinh trường tiểu học song ngữ Brendon năm 2018.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chuyên san Khoa học Tự nhiên, Vol. 64, Issue 10A, tr. 176-182.
  • [12] Lê Thị Tuyết, Giang Hồng Diệp, (2019), Thực trạng chỉ số sáng tạo được đo bằng phương pháp TSD-Z của học sinh trường Trung học phổ thông Tuệ Tỉnh, Hải Dương.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol. 64, issue 3, tr. 167-175.
  • [13] Lê Thị Tuyết, Nguyễn Diệu Linh, (2018), Chỉ số sáng tạo của sinh viên Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và một số yếu tố liên quan.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol. 63, Issue 3, tr. 158-166.
  • [14] Alder H, (2002), CQ: Boost Your Creative Intelligence: Powerful Ways to Improve Your Creativity Quotient.,Kogan page, London, p. 12-28.
  • [15] Jensen J Zhao, Sherry Y Zhao, (2010), The Impact of IQ+EQ+CQ Integration on Student Productivity in Web Design and Development.,Journal of Information Systems Education, 21 (1), pp. 43-53.
  • [16] Đỗ Ngọc Miên, (2014), Phát triển một yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học.,Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, tr. 22-48.
  • [17] Kim KH, (2016), The creativity challenge: how we can recapture American innovation.,Amherst, NJ: Prometheus.