Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,069,747
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học giáo dục

Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản: Nghiên cứu can thiệp trên học sinh trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Tạp chí Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2019

10

20--29

2354-1075

Học sinh ở khu vực miền núi có thể phải đối mặt với những rắc rối do thiếu thông tin chính xác về sức khoẻ sinh sản (SKSS). Do vậy, các chương trình giáo dục tại trường học giúp giải quyết vấn đề này là cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục tại trường học về SKSS trong việc nâng cao nhận thức của học sinh 17 tuổi tại trường trung học phổ thông Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần. Tổng cộng có 100 học sinh được chọn ngẫu nhiên từ học sinh khối 11 của trường và được chia thành 2 nhóm (nhóm đối chứng và nhóm can thiệp). Một bộ câu hỏi trắc nghiệm gồm 30 câu đã được sử dụng để kiểm tra kiến thức của tất cả học sinh tham gia liên quan đến SKSS sau can thiệp. Dữ liệu được phân tích bằng SPSS phiên bản 16.0. Kết quả được biểu diễn theo tỉ lệ phần trăm, kiểm định Chi-square được sử dụng để kiểm tra hiệu quả can thiệp. Kết quả điều tra trên 450 học sinh cho thấy, có 98,7% học sinh cho rằng giáo dục SKSS cho học sinh là cần thiết; 80% học sinh đều cho rằng nguồn cung cấp kiến thức giáo dục SKSS thích hợp cho vị thành niên là “Nhà trường”. Điểm số bài kiểm tra của nhóm can thiệp cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng sau can thiệp (25,34 so với 17,26, P < 0,001). Học sinh tham gia có sự gia tăng đáng kể về kiến thức liên quan đến các phương pháp tránh thai, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS (P <0,001). Nhóm can thiệp có tỉ lệ đồng ý với các quan điểm của pháp lệnh dân số - kế hoạch hóa gia đình của nhà nước cao hơn so với nhóm đối chứng. Vì vậy, chương trình can thiệp giáo dục SKSS giúp nâng cao kiến thức và nhận thức của học sinh trường trung học Trang Đình, tỉnh Lạng Sơn về SKSS.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Nguyen Thi Hong Hanh, Do Thi Nhu Trang, Nguyen Thi Trung Thu, Le Thi Tuyet, Nguyen Phuc Hung and Duong Thi Anh Dao (2017), Improving quality of sexual and reproductive health education: pilot intervention with teachers in secondary schools and pedagogical students in some educational institutions in Vietnam,Chemical and Biological Science, Hanoi National University of Education, 62(10), 176-184.
  • [2] K. Coyle, K. Basen-Engquist, D. Kirby, G. Parcel, S. Banspach, J. Collins, R. Harrist (2001), Safer choices: reducing teen pregnancy, HIV, and STDs.,Public health reports, 116(1S), 82- 93.
  • [3] Dương Thị Anh Đào, Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Hoàng Thị Loan Thanh (2016), Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sinh sản của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình,Hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ 2 về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam
  • [4] (2010), Vụ Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em,Bộ Y tế
  • [5] Tôn Thất Chiểu (2012), Khảo sát đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi về SKSS của vị thành niên – thanh niên 15 – 24 tuổi vùng ven biển, đầm phá, vạn đò tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010,Tạp chí Y học thực hành, 805.
  • [6] Nguyễn Thị Nga, Hứa Thanh Thủy, Nguyễn Thái Quỳnh Chi, Đinh Thu Hà, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thanh Hương, (2012), Kiến thức, thái độ và thực hành về SKSS và sức khỏe tình dục của vị thành niên và phụ nữ 15 – 49 tại huyện Na Rì, Bắc Kạn,Tạp chí Y tế Công cộng, 26
  • [7] (2009), Những điều cha mẹ cần biết để giáo dục kĩ năng sống và SKSS vị thành niên, Hà Nội.,
  • [8] (2009), Những điều giáo viên cần biết để giáo dục kĩ năng sống và SKSS vị thành niên, Hà Nội,
  • [9] (2010), Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên SAVY 2, Hà Nội,
  • [10] Nguyen Thi Hong Hanh, Duong Thi Anh Dao, Le Thi Tuyet, Nguyen Thi Trung Thu, Nguyen Phuc Hung (2014), Knowledge and personal opinions of secondary school biology teachers in Ha Noi and Dien Bien about reproductive health.,Journal of Science of HNUE, 9, 3-10.
  • [11] M. Henderson, D. Wight, G.M. Raab, C. Abraham, A. Parkes, S. Scott, G. Hart (2007), Impact of a theoretically based sex education programme (SHARE) delivered by teachers on NHS registered conceptions and terminations: final results of cluster randomised trial,BMJ, 334(7585), 133.
  • [12] D. Kirby (2011), The impact of sex education on the sexual behaviour of young people. United Nations,Department of Economic and Social Affairs, Population Division
  • [13] D.J. Chambers, van Loon and E. Tincknell, (2004), Teachers' Views of Teenage Sexual Morality.,British Journal of Sociology of Education, 25(5), 253-276.
  • [14] B. Francis and C. Skelton (2001), Men Teachers and the Construction of Heterosexual Masculinity in the Classroom,Sex Education, 1 (1), 9-21.
  • [15] Dương Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Quyên (2017), Thực trạng và giải pháp nâng cao nhận thức về SKSS của sinh viên trường Cao đẳng Asean, Tỉnh Hưng Yên,Tạp chí Khoa học – ĐHSP Hà Nội, 62 (3), 127 -134.
  • [16] Nguyễn Văn Tuấn (2008), Y học thực chứng,
  • [17] (2015), Vụ Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em,
  • [18] L.B. Finer and M.R. Zolna (2011), Unintended pregnancy in the United States: incidence and disparities, 2006,Contraception, 84(5), 478-485.
  • [19] Government of India, New Delhi (2007), National Family Health Survey,(NFHS-3) 2005-06.
  • [20] J. Bruce J and S. Clark S. (2003), Including Married Adolescents in Adolescent Reproductive Health and HIV/AIDS Policy,presented at WHO/UNFPA/Population Council Technical Consultation on Married Adolescents, Geneva
  • [21] (1995), Guidelines on Reproductive Health,New York: United Nations Population Information Network (popin); UNFPA.
  • [22] J. Goldenring (2004), Puberty and adolescence. A Review provided by VeriMed Healthcare Network.,Medline plus US National library of Medicine.