Với mục tiêu tuyển chọn và nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm mốc gây bệnh trên nấm linh chi, đã tiến hành thử khả năng đối kháng của 57 chủng xạ khuẩn đối với ba chủng nấm mốc Penicillium citrinum LC1, Trichoderma sp.LC2, Aspergillus sp.LC3. Kết quả thu được 8 chủng xạ khuẩn có khả năng kháng với ít nhất một trong ba chủng nấm mốc gây bệnh. Trong số này chủng xạ khuẩn số 116 thể hiện hoạt tính mạnh nhất với cả ba chủng nấm mốc sử dụng trong nghiên cứu. Trên môi trường ISP2 sau hai ngày nuôi cấy chủng xạ khuẩn 116 hình thành khuẩn lạc trắng viền hồng, sau năm ngày toàn bộ bề mặt khuẩn lạc chuyển sang màu hồng. Quan sát trên kính hiển vi cho thấy hệ sợi khí sinh của chủng 116 phân nhánh, không có vách ngăn. Sau ba ngày nuôi cấy chủng 116 bắt đầu hình thành bào tử với các chuỗi sinh bào tử có dạng xoắn lò xo, bảo tử hình bầu dục, bề mặt bào tử nhẵn. Từ các kết quả nghiên cứu hình thái, sơ bộ xác định chủng 116 thuộc vào chi Streptomyces. Đánh giá các đặc điểm sinh lý, sinh hóa của chủng 116 cho thấy chủng xạ khuẩn này không sinh sắc tố melamin, có khả năng chịu được nồng độ muối đến 6^. Chủng 116 sinh trưởng tối ưu trong điều kiện nhiệt độ 30-40độ C và pH 8-10. Chủng này có khả năng sử dụng tốt các nguồn các bon là glucoza, dextrin, lactoza, fructoza, saccaroza, mantoza, xyloza, cũng như các nguồn ni tơ như NaNO3, pepton, cao thịt (NH4)2SO4, NH4Cl, NH4NO3.