Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,899,346
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật thực phẩm

Phạm Như Quỳnh, Cung Thị Tố Quỳnh(1)

So sánh một số chỉ tiêu hoá lý và khả năng chống ôxy hoá của một số loại mật ong chính ở Việt Nam

Comparison of c-haracteristic physicochemical parameters and antioxidant properties of some main kinds of honey in Vietnam

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

13

95 - 101

1859-4581

Mật ong có nguồn gốc tự nhiên vói thành phần dinh dưỡng đa dạng và giàu hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa. Nghiên cứu được thực hiện trên 10 mẫu mật ong vói nguồn hoa đa dạng tại một số tỉnh, thành ở Việt Nam, nhằm so sánh một số chỉ tiêu hóa lý và khả năng chống oxi hóa của các loại mật ong chính ở nước ta. Kết quả cho thấy, các mẫu mật ong đều đáp ứng yêu cầu chất lượng theo TCVN hiện hành về hàm lượng nước, hàm lượng đường khử tự do, hàm lượng đường sucrose, độ axit, hoạt lực diastase và hàm lượng HMF (5-Hydroxymethylfurfural). Bên cạnh đó, hàm lượng phenolic tổng số của các mẫu mật không giống nhau, trong đó các mẫu mật ong cà phê 2, cao su 2, mật ong nhân có hàm lượng phenolic tổng cao, lần lượt là 332,58 ± 1,38; 314,97 ± 0,88 và 273,58 ± 0,33 mg GAE/100 g. Hàm lượng flavonoid tổng trong các mẫu mật ong khá thấp, dao động trong khoảng từ 4,33 ± 0,06 đến 38,26 ± 0,39 mg QE/100 g. Kết quả phân tích thành phần chính PCA (Principle Component Analysis) dựa trên số liệu thu được từ tính chất hóa lý, khả năng quét gốc tự do DPPH, hàm lượng phenol tổng (TPC) và hàm lượng flavonoid tổng (TFC) đã chỉ ra những tính chất đặc trưng của các mẫu mật ong nghiên cứu.

Honey is the natural product with a diverse nutritional composition and rich in antioxidant activity. The study aims to compare some physicochemical parameters and antioxidant properties of ten main kinds of honey f-rom varied floral sources in some provinces in Vietnam. The results showed that the honey samples met the quality requirements of National standards for honey, including water content, free reducing sugar content, sucrose content, acidity, diastase activity, HMF (5-Hydroxymethylfurfural) content. In addition, total phenolic content (TPC) of studied honey samples quite varied. Honey samples with high total phenolic content were products f-rom coffee 2, rubber 2, longan honey (reaching 332.58 ± 1.38; 314.97 ± 0.88 and 273.58 ± 0.33 mg GAE/100 g, respectively). The total flavonoid content (TFC) in honey samples was quite low, ranging f-rom 4.33 ± 0.06 to 38.26 ± 0.39 mg QE/100 g. The result of Principal Component Analysis (PCA) based on physicochemical parameters, DPPH free radical scavenging ability, total phenol content and total flavonoid content have shown c-haracteristic properties ofthe studied honey products.

TTKHCNQG, CVv 201