Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,215,340
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

BB

Phạm Cẩm Phương(1), Phạm Văn Thái, Phan Tùng Lâm, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Quang Hùng

Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I –IIIA được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai

Axillary lymph node metastasis assessment and related factors in stage I-IIIA breast cancer patients undergoing surgery at Bach Mai Hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

1

165-169

1859-1868

Đánh giá tình trạng di căn hạch nách và các yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I –IIIA được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I –IIIA được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú hoặc bảo tồn có vét hạch nách tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2021 đến tháng 01/2024. Kết quả: Đa số nhóm đối tượng nghiên cứu có tuổi ≥ 40 (83,7%). Khối u kích thước chủ yếu ở giai đoạn T1, T2 (94,6%), nằm ở vị trí ¼ trên ngoài (67,6%), số hạch vét được sau phẫu thuật chủ yếu ít hơn 10 hạch, chiếm tỷ lệ 54,0%. Thể mô bệnh học hay gặp nhất là Carcinoma xâm nhập type NST (89,2%) với độ mô học chủ yếu là độ II 70,2(%). Đa số khối u chưa xâm nhập mạch máu, mạch bạch huyết và thần kinh (90,9%, 78,4% và 95,5%). Có 67,6% khối u có tình trạng ER(+), 64,9% có PR(+), 43,2% bộc lộ quá mức Her-2 và đa số có chỉ số Ki67 cao (59,5%. T)ỷ lệ di căn hạch nách là 43,0% . Đánh giá hạch nách bằng lâm sàng có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, tỷ lệ âm tính giả cao. Yếu tố ảnh hưởng đến di căn hạch nách là kích thước u với p < 0,05. Kết luận : Tỷ lệ di căn hạch nách trên các bệnh nhân UTV giai đoạn I –IIIA là 43,0%, trong đó có 24,3% số bệnh nhân di căn 1-3 hạch và 18,7% bệnh nhân di căn từ 4 hạch trở lên. Kích thước u là yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng di căn hạch nách với p=0,045.

To assess axillary lymph node metastasis and identify associated prognostic factors in patients with stage I-IIIA breast cancer who underwent surgery at Bach Mai Hospital. Materials and Methods: This retrospective, cross-sectional study included 37 patients with stage I-IIIA breast cancer who underwent either total mastectomy or breast-conserving surgery with axillary lymph node dissection at Bach Mai Hospital between January 2021 and January 2024. Results: Most of the study participants were aged ≥ 40 years (83.7%). Tumor size were predominantly at T1 or T2 stages (94.6%), located in the upper outer quadrant (67.6%). In most cases, fewer than 10 lymph nodes were removed post-surgery (54.0%). The most common histological type was invasive carcinoma of no special type (NST) (89.2%), with the majority graded at histological grade II (70.2%). Most tumors exhibited no vascular, lymphatic, or neural invasion (90.9%, 78.4%, and 95.5%, respectively). Estrogen receptor positivity (ER+) was present in 67.6% of cases, progesterone receptor positivity (PR+) in 64.9%, and HER2 overexpression in 43.2%, with a high Ki67 index observed in 59.5% of cases. The axillary lymph node metastasis rate was 43.0%. Clinical assessment of axillary lymph nodes demonstrated low sensitivity and specificity, with a high false-negative rate. Tumor size was identified as a significant factor affecting axillary lymph node metastasis, with a p-value of <0.05. Conclusion: The rate of axillary lymph node metastasis in stage I-IIIA breast cancer patients was 43.0%, with 24.3% of the patients having metastasis in 1-3 lymph nodes, and 18.7% with metastasis in four or more nodes. Tumor size was a significant factor associated with axillary lymph node metastasis (p = 0.045).

TTKHCNQG, CVv 46