Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,440,727
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Trần Nguyễn Duy Khoa(1), Lê Quốc Việt

Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn cá hương lên giống

Effects of salinity on growth performance of early juveniles of Snubnose pompano (Trachinotus blochii)

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

08

118 - 124

1859 - 1558

Nghiên cứu nhằm xác định độ mặn thích hợp để ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) từ giai đoạn cá hương lên cá giống. Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức với các độ mặn khác nhau (0, 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35‰), được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Cá 21 ngày tuổi (khối lượng 0,029 ± 0,018 g, chiều dài 11,1 ± 2,17 mm, chiều cao thân 4,03 ± 0,99 mm) được bố trí trong bể có thể tích 100 L/bể và mật độ ương 1 con/lít. Cá được cho ăn theo nhu cầu bằng thức ăn công nghiệp hàm lượng đạm 55%. Kết quả sau 30 ngày ương, cá ương ở độ mặn 10 - 35‰ không có khác biệt về tăng trưởng (DWG và SGRW; DLG và SGRL, DHG và SGRH, p > 0,05) nhưng tăng trưởng tốt hơn đáng kể so với cá ương ở 5‰ (p < 0,05). Tỷ lệ sống cá ương ở 15 - 35‰ đạt cao nhất (91,1 - 98,9%), khác biệt đáng kể so với 5‰ (17%) (p < 0,05).

This study aimed to determine the appropriate salinity for early juvenile Snubnose pompano (Trachinotus blochii). The experiment included 7 treatments with different salinities (0.5, 10, 15, 20, 25, 30 and 35‰), arranged in a completely randomized design with 3 replications. The fish juveniles at 21 days after hatching (initial weight, body length and body depth were 0.029 ± 0.018 g, 11.1 ± 2.17 mm, and 4.03 ± 0.99 mm, respectively) were stocked in 100L tanks at 1 ind./L of stocking density. The juveniles were fed on demand with commercial feed containing 55% of protein. After 30 days of rearing at 10 - 35‰ salinity, the difference in fish growth performance was not significant (DWG and SGRW; DLG and SGRL, DHG and SGRH, p > 0.05), but significantly higher compared to 5‰ treatment (p < 0.05). The highest survival of fish was observed f-rom 15 to 35 ppt (91.1 - 98.9%), and was statistically higher than 5‰ (17%) (p < 0.05).

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Zhenhua; M.; Huayang; G.; Panlong; Z.; Long; W.; Shigui; J.; Dianchang; Z; Jian; G.Q. (2016), Effect of salinity on the rearing performance of juvenile golden pompano Trachinotus ovatus (Linnaeus 1758).,Aquaculture Research, 47: 1761–1769.
  • [2] Sim; S.Y.; Rimmer; M.A.; Toledo; J.D.; Sugama; K.; Rumengan; I.; Williams; K; Phillips; M.J. (2005), A guide to small-scale marine finfish hatchery technology.,https://enaca.org/?id=300.
  • [3] Tran Ngoc Hai; Tran Nguyen Duy Khoa; Tomonari Kotani; Ly Van Khanh; Le Quoc Viet (2021), Effects of Stocking Density on Performance of Snubnose Pompano Juvenile (Trachinotus Blochii) reared in Recirculating System.,Can Tho University Journal of Science, (13): 30-36.
  • [4] Kalidas; M.; Sakthivel; M.; Tamilmani; G.; Ramesh; P.R.; Abdul; A.K.; Jayakumar; R.; Balamurugan; Ramkumar; Prem.; J; Gopakumar; G. (2012), Survival and growth of juvenile silver pompano Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) at different salinities in tropical conditions.,Indian Journal of Fisheries, 59(3): 95-98.
  • [5] Juniyanto N.M.; Akbar S.; Zakimin (2008), Breeding and seed production of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture Development Center of Batam.,Aquaculture Asia Magazine, 8 (2): 46-48.
  • [6] Costa; L.F.; Miranda-Filho; K.C.; Severo; M.P.; Sampaio; L.A. (2008), Tolerance of juvenile pompano Trachinotus marginatus to acute ammonia and nitrite exposure at different salinity levels.,Aquaculture, 285: 270-272.
  • [7] Chervinski J.; Zorn; M. (1973), Pompano, Trachinotus ovatus L. (Pisces, Carangidae) and its adaptability to various saline conditions.,Aquaculture, 2(3): 241-244.
  • [8] Boyd; C.E. (1998), Water quanlity in ponds aquaculture.,
  • [9] Trần Thị Mai Hương (2016), Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng (Trahinotus blochii).,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14 (12): 22-29.
  • [10] Thân Thị Hằng; Đỗ Thị Hoà (2013), Ảnh hưởng của mật độ, loại thức ăn và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii).,Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, (3): 18-25.
  • [11] Thái Thanh Bình; Trần Thanh (2008), Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi thâm canh cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) trong ao bằng thức công nghiệp.,Trong Hội thảo khoa học trẻ toàn quốc về nuôi trồng thủy sản (19).
  • [12] Ngô Văn Mạnh (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa.,Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp
  • [13] Lý Văn Khánh; Cao Mỹ Án; Trần Ngọc Hải (2020), Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ương trong hế thống tuần hoàn nước.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (56): 43-47.
  • [14] Lê Quốc Việt; Trần Ngọc Hải; Trần Nguyễn Duy Khoa; Nguyễn Anh Tuấn (2014), Ương cá giò (Rachycentron canadun) giống với các mật độ khác nhau trong hệ thống tuần hoàn.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (3+4): 168-172.
  • [15] Lê Xân (2007), Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus Forskal 1775 và Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phòng.,Tạp chí Thủy sản, (2): 18-20.