Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,092,823
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản

Âu Văn Hóa, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út(1)

Tương quan giữa sự thay đổi độ mặn và thành phần loài tảo giáp (Dinophyta) ở vùng cửa sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng

Effect of salinity on species composition of dinoflagellates (Dinophyta) in my thanh estuary, Soc Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2019

4

41-49

1859-2252

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự tương quan giữa biến động độ mặn và thành phần loài tảo giáp (Dinophyta) ở vùng cửa sông Mỹ Thanh, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biến pháp quản lý chất lượng nước đáp ứng yêu cầu nuôi tôm bền vững trên địa bàn. Các yếu tố thủy lý hóa và phiêu sinh vật được đánh giá trong 6 tháng với chu kỳ thu mẫu mỗi tháng/lần vào 2 thời điểm triều cao và triều thấp trong ngày từ tháng 11/2017 đến tháng 4/2018. Kết quả ghi nhận được 17 loài tảo giáp, cao nhất vào thời điểm triều cao (15 loài) và thấp nhất vào thời điểm triều thấp (11 loài). Số loài tảo giáp giảm dần từ cửa sông Mỹ Thanh đến khu vực nội đồng (Nhu Gia). Mật độ tảo dao động từ 0 -12.153 tế bào/L, mật độ trung bình tảo giáp cao nhất ở điểm cửa sông cả triều cao và triều thấp (6.382 tế bào/L và 2.817 tế bào/L). Kết quả phân tích tương quan đa biến cho thấy rằng, thành phần loài tảo giáp (Dinophyta) chịu sự tác động của độ mặn.

This study was conducted to assess the effect of salinity variations on species compostion of dinofl agellates in My Thanh estuary area to provide database for proposing measures for water quality management to enhance sustainability of shrimp farming in the area. Water samples were monthly collected at high and low tides during a day for assessing physio-chemical parameters and species composition of dinofl agellates during a period of 6 months, from November 2017 to April 2018. The results showed that a total number species of dinofl agellates recorded was 17 in which highest number was obtained at high tide (15 species) and lowest number was recorded at low tide (11 species). The number of species decreased from the estuary to inland area (Nhu Gia). The algae densities ranged from 0-12,153 cell/L and the average densities of dinofl agellates was highest in the estuary both at high tide and low tide (6,382 cell/L and 2,817 cell/L). Results of multivariate correlation analysis showed that species composition of dinofl agellates was affected by salinity variations.

TTKHCNQG, CVv 400