Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,834,027
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tâm lý học chuyên ngành

Phan Thị Mai Hương, Đặng Thị Thu Trang, Đỗ Thị Lệ Hằng(1), Phạm Phương Thảo

Sự hài lòng với hôn nhân

Satisfaction with marriage

Tâm lý học

2018

05

29-43

1859-0098

Sự hài lòng với hôn nhân thể hiện đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về chất lượng hôn nhân của mình. Điều tra chọn mẫu 1 lần theo lát cắt ngang trên 1.819 đại diện hộ gia đình từ 9 xã/phường thuộc 7 tỉnh/thành phố trên cả nước, trong đó nam chiếm 48%. Mẫu có tuổi trung bình là 44,6 tuổi, độ lệch chuẩn là 11 tuổi. Sự hài lòng hôn nhân nói chung và 6 mặt của nó (tình cảm vợ chồng, sự đồng thuận/hiểu biết giữa vợ chồng, đời sống tình dục, đời sống vật chất, thực hiện việc gia đình của vơ/chồng và tính cách/cách ứng xử của vợ/chồng) được đánh giá trên thang 11 bậc từ 0 (rất không hài lòng) đến 10 (rất hài lòng). Các thông tin nhân khẩu xã hội của cá nhân và hộ gia đình cũng được thu thập. kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung, khách thể nghiên cứu khá hài lòng với hôn nhân của mình (ĐTB = 8,2) cũng như với các mặt của hôn nhân (ĐTB trong khoảng từ 7,58 đến 8,37). Sự hài lòng về tình cảm vợ chồng có khả năng dự báo mạnh nhất cho sự hài lòng với hôn nhân nói chung.

Satisfaction with marriage shows the subjective assessment of each individual on the quality of his/her marriage. The sampling survey was conducted once in a transect across 1,819 household representatives from 9 communes / wards in 7 provinces / cities across the country, of which men accounted for 48%. The sample has an average age of 44.6 years, a standard deviation of 11 years. Marriage satisfaction in general and its 6 aspects (husband and wife affection, consensus / understanding between husband and wife, sex life, material life, husband / wife's family work and personality / Behavior of spouse) is assessed on 11 steps from 0 (very unhappy) to 10 (very satisfied). Social demographic information of individuals and households is also collected. Research results show that, in general, the research object is quite satisfied with his marriage (GPA = 8.2) as well as with the aspects of marriage (GPA ranges from 7.58 to 8.37). Marital affection with husband and wife has the strongest predictability for satisfaction with marriage in general.

TTKHCNQG, CVv 211

  • [1] Hoàng Bá Thịnh (2012), Sự hài lòng với hôn nhân, gia đình.,Tạp chí Dân số và Phát triển. S 8 (137). http://www.gopfp7gov.vn/so-8-137.
  • [2] Shin D.C.; Johnson D.M. (1978), Avowed happiness as an overall assessment of the quality of life.,Social Indicator Reseach. 5. 475 - 492.
  • [3] Singh Kamlesh; Jha Shalini Duggal (2008), Positive and Negative Affect and Grit as predictors of Happiness and Life Satisfaction.,Journal of the Indian Academy of Applied Psychology. Vol. 34. Special Issue. 40 - 45.
  • [4] Roach A.; Frazier L.; Bowden S. (1981), The marital satisfaction scale: Development of a measure of intervention research.,Journal of Marriage and the Family. 43. 537 - 546.
  • [5] Đỗ Thiên Kính (2009), Gia đình hạnh phúc ở nông thôn Việt Nam hiện nay.,Tạp chí Gia đình và Giới, S 1. Tr. 47 - 56.
  • [6] Dương Thị Thu Hương (2012), Các yểu tố tác động đến mức độ hài lòng về đời sống tinh thần.,Xã hội học S 4 (120). Tr. 64 - 75.
  • [7] Phan Thị Mai Hương (2014), Cảm nhận hạnh phúc chủ quan của người nông dân.,Tạp chí Tâm lý học (185). Tr. 28 - 41.
  • [8] Li Tianyuan; Fung Helene H. (2011), The Dynamic Goal Theory of Marital Satisfaction.,Review of General Psychology. Vol. 15. No. 3.246 - 254.
  • [9] Helliwell J.; Layard R.; Sachs J. (2017), World Happiness Report 2017.,New York: Sustainable Development Solutions Network. http://worldhappiness.report/ed/2017/.
  • [10] Bahr S.J.; Chappell C.B.; Leigh G.K. (1983), Age at marriage, role enactment, role consensus and marital satisfaction.,Journal of Marriage and the Family. 45.795 - 803. Doi: 10.2307/351792.