Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,857,755
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Bệnh truyền nhiễm

BB

Đặng Thị Anh Thư(1), Phan Thị Thanh

Tương quan giữa một số yếu tố khí tượng và số ca sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Đà Nẵng

The correlation between several meteorological factors and the number of dengue fever cases in Da Nang city

Y học Cộng đồng

2025

9

164-170

2354-0613

Khảo sát mối tương quan của các yếu tố khí tượng đến số ca mắc sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2015-2022. Phương pháp: Sử dụng dữ liệu thứ cấp theo tuần về số ca mắc sốt xuất huyết Dengue và các yếu tố khí tượng (nhiệt độ trung bình, độ ẩm tương đối, tốc độ gió, lượng mưa tích lũy). Áp dụng phân tích mô tả, tương quan và hồi quy Poisson để xác định mối liên hệ. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa nhiệt độ trung bình tuần, độ ẩm tương đối trung bình tuần và lượng mưa tích lũy với số ca bệnh sốt xuất huyết Dengue theo tuần (p < 0,05). Kết luận: Cần có những biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết phù hợp với các thay đổi của các yếu tố khí tượng trong khi các dự báo về các thay đổi thời tiết và biến đổi khí hậu ngày càng chính xác hơn.

 

Aims to understand the changes in meteorological factors affecting the number of dengue hemorrhagic fever cases in Da Nang city, period 2015-2022. Method: Research using weekly secondary data on the number of dengue hemorrhagic fever cases and meteorological factors (average temperature, relative humidity, wind speed, cumulative rainfall); carry out descriptive steps and analysis of correlation and Poisson regression to find out the relationships. Results: The study showed that there is a correlation between weekly average temperature, weekly average relative humidity and accumulated rainfall with the number of dengue hemorrhagic fever cases by week (p < 0.05). Conclusion: It is necessary to have dengue prevention measures in accordance with changes in meteorological factors while forecasts of weather changes and climate changes are becoming more and more accurate.

 

TTKHCNQG, CVv 417