Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,970,846
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học nông nghiệp khác

Thân Thị Huyền, Khương Mạnh Hà, Nguyễn Chí Thành(1), Xuân Thị Thu Thảo, Trần Mạnh Công

Tài nguyên đất và độ phì nhiêu của đất vùng Đông Nam Bộ

Land resources and soil fertility in the Southeast region

Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam

2020

6

97-105

1859-1558

Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên đất vùng Đông Nam Bộ khá đa dạng với 9 nhóm đất, 27 loại đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất xám có diện tích lớn nhất với 46,20% và 33,50% diện tích điều tra. Độ phì nhiêu của đất được xác định trên cơ sở kế thừa bản đồ đất các tỉnh và kết quả phân tích 582 mẫu đất theo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN); chồng xếp các lớp thông tin bản đồ chuyên đề về chỉ tiêu lý tính, hóa tính của đất (thành phần cơ giới đất, dung trọng, độ chua, dung tích hấp thu), hàm lượng chất hữu cơ tổng số và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất (nitơ tổng số, phốt pho tổng số, kali tổng số, , tổng số muối tan và lưu huỳnh tổng số). Diện tích đất có độ phì nhiêu cao chiếm 30,15%, độ phì nhiêu trung bình chiếm 15,79%, độ phì nhiêu thấp chiếm 54,06% tổng diện tích điều tra. Kết quả đánh giá thực trạng tài nguyên đất và độ phì nhiêu của đất vùng Đông Nam Bộ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất định hướng sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, bền vững, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của vùng.

The study results indicated that there is a wide variety of land resources in the Southeast region with 9 soil groups and 27 soil types, of which the yellowish red soil and grey soil accounts for the largest proportions of the area, at 46.20% and 33.50%, respectively. Soil fertility was determined on the basis of provincial land maps and data analysis of 582 soil samples according to Vietnamese standards, thematic land maps layering of soil physical and physical properties (soil partical sizes, soil bulk density, acidity, CEC), total organic matter content and soil nutrient content such astotal nitrogen, total phosphorus, total potassium, and total dissolved salts and total sulfur. The percentage of land area with high fertility rates is 30.15%, while the figures for average fertility and low fertility groups stand at 15.79% and 54.06%, respectively. The study results are an important basis for efficient, economical, sustainable land use and adaptation to climate change conditions.

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] (2017), Dự án điều tra, đánh giá thoái hóa đất vùng Đông Nam Bộ phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững,Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
  • [2] (2000), Đất Việt Nam,NXB Nông nghiệp
  • [3] (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải bản đồ đất tỷ lệ 1:1.000.000),NXB Nông nghiệp
  • [4] (2015), Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai,Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
  • [5] (2012), Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT về kỹ thuật điều tra thoái hóa đất,Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
  • [6] (2004), Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh,