



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Tiêu hoá và gan mật học
BB
Nguyễn Phạm Anh Hoa, Hoàng Tuấn Khang Phạm Duy Hiền, Nguyễn Thanh Bình(1), Đặng Thị Hà, Bạch Thị Lý Na Phạm Thị Hải Yến, Trần Đức Tâm, Phan Hồng Long, Vũ Mạnh Hoàn Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Đức Thanh, Trần Thị Thu Huyền
Đánh giá sơ bộ hiệu quả của liệu pháp tế bào gốc tủy xương tự thân trong việc hỗ trợ điều trị bệnh teo đường mật
Preliminary evaluation of the effectiveness of autologous bone marrow stem cell therapy in supporting the treatment of biliary atresia
Nghiên cứu Y học (Trường Đại học Y Hà Nội)
2025
5E
120-129
2354-080X
Teo đường mật (BA) là một rối loạn gan mật hiếm gặp, liệu pháp tế bào gốc được kỳ vọng sẽ đóng vai trò là phương pháp điều trị hỗ trợ làm chậm tiến triển xơ hóa. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của thủ thuật Kasai kết hợp với truyền tế bào gốc tủy xương tự thân (ABMSC). Từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 12 năm 2024, 82 bệnh nhi bị BA đã trải qua phương pháp điều trị kết hợp tại Bệnh viện Nhi Trung ương Việt Nam đã được ghi danh. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 76,8 ± 12,6 ngày. Không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra trong quá trình thu thập tế bào gốc hoặc trong khung thời gian theo dõi. Tỷ lệ dẫn lưu mật thành công sau 6 tháng phẫu thuật là 58,5%. Sau phẫu thuật, nồng độ transaminase giảm dần và ổn định từ tháng thứ 12. Giá trị GGTIe đạt đỉnh ở tháng thứ 3 (p <0,001), sau đó giảm từ tháng thứ 6 và duy trì ổn định. Điểm PELD cải thiện đáng kể. Độ đàn hồi của mô gan tăng dần cho đến 12 tháng (14,6 ± 4,5 kPa) và sau đó ổn định. Thời gian sống trung bình sau phẫu thuật là 34,3 ± 1,7 tháng, và tỷ lệ sống sau 30 tháng là 64,7%. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa xảy ra ở 55% bệnh nhân, chủ yếu ở những người được điều trị bằng MSC liều cao. Mặc dù đã đạt được những lợi ích trong việc cải thiện chức năng gan, nhưng xơ gan tiến triển vẫn là một thách thức, đòi hỏi cần nghiên cứu thêm về việc tối ưu hóa liệu pháp tế bào gốc trong điều trị xơ gan cổ trướng.
Biliary atresia (BA) is a rare hepatobiliary disorder, stem cell therapy is expected to serve as a supportive treatment to slow fibrosis progression. This study aimed to assess the therapeutic efficacy and the safety of the Kasai procedure combinedwith autologous bone marrow stem cell (ABMSC) infusion. F-rom May2021 to December 2024, 82 pediatric BA patientswho underwent the combined treatment at Vietnam National Childrens Hospital were enrolled. The mean age at surgery was 76.8 ±12.6 days. No severe complication occurred during stem cell harvesting or follow-up time frame. The successful bile drainage rate at 6 months post-surgery was 58.5%. Post-operatively, transaminase levels gradually declined and stabilized f-rom 12 months. GGTIe vels peaked at 3 months (p <0.001), then declined f-rom 6 months and stayed stabilized. PELD scores improved significantly. Liver tissue elasticity increased gradually until 12 months (14.6 ± 4.5kPa) and then stabilized. Mean post-surgical survival was 34.3 ±1.7 months, and 30-month survival rate was 64.7%. Portal hypertension occurred in 55% of patients, mostly in those with high-dose MSC therapy. Despite benefits achieved in liver function improvement, progressive cirrhosis remains a challenge, necessitating further research on optimizing stem cell therapy in BA treatment.
TTKHCNQG, CVv 251