Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,724,536
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Kỹ thuật và thiết bị y học

Phạm Thu Hiền, Trần Thị Chi Mai(1), Bùi Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Huệ

Thẩm định phương pháp định lượng đồng trong huyết tương bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử

Validation of plasma copper measurement by graphite furnace atomic absorption spectrophotometry

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

115-119

1859-1868

Đánh giá phương pháp định lượng đồng trong huyết tương bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò điện trên máy AA-7000 của Shimadzu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính, độ chụm và độ chính xác của phương pháp được đánh giá. Kết quả: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp lần lượt là 0,44 μmol/L, 1,06 μmol/L và 2 μmol/L. Khoảng tuyến tính của phương pháp là 2 - 50 μmol/L. Độ lặp lại ở 2 mức nồng độ 11,7 và 21,3 (μmol/L) lần lượt là 3,09 và 2,14 (%). Độ tái lặp ở 2 mức nồng độ trên lần lượt là 6,68 và 4,68 (%). Độ thu hồi của 2 mức QC nằm trong giới hạn cho phép. Độ thu hồi của các mẫu thật thêm chuẩn lần lượt là 108,5; 102,8; và 94,3 (%) nằm trong giới hạn cho phép 80 – 110%, đạt tiêu chuẩn AOAC 2016. Kết luận: Phương pháp xét nghiệm định lượng đồng huyết tương bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử là chính xác và tin cậy, có thể sử dụng trong thực hành lâm sàng để chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh rối loạn chuyển hoá đồng.

The aim of this study was to develop and validate the plasma copper quantitation method by graphite furnace atomic absorption spectrophotometry. Method: The limit of detection, limit of quantitation, linear range, precision and accuracy of the plasma copper quantitation by GFAAS were evaluated. Results: The LOB, LOD and LOQ of this method were 0.44 μmol/L, 1.06 μmol/L and 2μmol/L respectively. The method linearity was from 2 to 50 mol/L. The repeatability at the concentrations of 11.7 and 21.3 (mol/L) were 3.09 and 2.14 (%) respectively. The reproducibility at the two concentrations above were 6.68 and 4.68 (%) respectively. The recovery of spiked samples were 108.5; 102.8; và 94.3 %, fell in range of 80-110%; acceptable following the AOAC 2016 criteria. Conclusion: The developed direct method for plasma copper quantitation by GFAAS was accurate and precise, can be used for diagnosis and treatment monitoring of copper metabolism disorders.

TTKHCNQG, CVv 46