Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,161,625
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Vi sinh vật học

Ngô Thanh Phong(2), Nguyễn Thị Cẩm Vân, Nguyễn Huỳnh Thúy Diệu, Bùi Thế Vinh(1)

Xác định khả năng phân giải cellulose của các chủng vi khuẩn, nấm phân lập từ ruột mối (Microcerotermes spp.) thu nhận ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Determination of cellulose degrading capability of bacteria and fungi strains isolated from gut of termite collected in Binh Tan district, Vinh Long province

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2021

4

65-72

1859-2333

Vi khuẩn và nấm phân giải cellulose càng trở nên quan trọng hơn do có nhiều ứng dụng trong đời sống, đặc biệt trong phân hủy chất thải giàu cellulose và sản xuất phân hữu cơ. Từ 6 tổ mối thu nhận ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long đã phân lập được 28 chủng vi khuẩn và 7 chủng nấm đều có khả năng phân giải CMC (carboxymethyl cellulose), trong đó các chủng có khả năng phân giải CMC đạt hiệu quả cao gồm 1BTL6 (61,7%), 3BTT6 (65,8%), 2BTNT5 (61,5%) và 1BTNT3 (60,4%). Thêm vào đó, chủng 2BTNT5 có khả năng phân giải cellulose từ rơm tạo đường glucose (0,14 mg/L) sau 15 ngày.

Cellulose-degrading bacteria and fungi become more important due to their applications in life, especially in degradation of cellulose rich waste and in production of organic fertilizer. From six termite nests collected in Binh Tan district, Vinh Long province, 28 bacteria strains and 7 fungi strains were isolated. All strains isolated were capable of degrading CMC (carboxymethyl cellulose). In which, some the strains that can degrade CMC with high efficiency include 1BTL6 (61.7%), 3BTT6 (65.8%), 2BTNT5 (61.5%) and 1BTNT3 (60.4%). In addition, strain 2BTNT5 has ability to degrade cellulose from straw for glucose production (0.14 mg/L) after 15 days.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Võ Văn Phước Quệ & Cao Ngọc Điệp (2011), Phân lập và nhận diện vi khuẩn phân giải cellulose,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 18, 177-184
  • [2] Ulrich A., Klimke G. & Wirth S. (2008), Diversity and activity of cellulose-decomposing bacteria, isolated f-rom a sandy and a loamy soil after long-term manure application,Microbial Ecology, 55(3), 512-522
  • [3] Schwarz, W. H. (2001), The cellulosome and cellulose degradation by anaerobic bacteria,Applied Microbiology and Biotechnology, 56(5), 634-649
  • [4] Nguyễn Đức Khảm, Nguyễn Tân Vương, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Lê Văn Triển, Nguyễn Thúy Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn & Võ Thu Hiền (2007), Động vật chí Việt Nam. Mối: bộ cánh đều – Isoptera,
  • [5] Nguyễn Đức Khảm & Hồ Đức Nhuận (1993), Đời sống ong, kiến, mối,
  • [6] Michael, F. D. (2001), Speciation of termite gut protists: the role of bacterial symbionts,International journal of Microbiology, 4, 203-208
  • [7] Lê Gia Hy (2010), Công nghệ vi sinh vật xử lý chất thải,
  • [8] Tokuda,G., Yuuri T., Kumiko K., Seikou S., Sigehar u M., Nathan L. & Jun K. (2014), Metabolomic profiling of 13C-labelled cellulose digestion in a lower termite: insights into gut symbiont function,Biological Sciences, 22, 281-289
  • [9] Đặng Minh Hằng (1999), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp cellulase của một số chủng vi sinh vật để xử lý rác,Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc 1999 (tr. 214-218). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
  • [10] Cowie, R., Logan, W. & Wood, G. (1989), Termite (Isoptera) damage and control in tropical forestry with special reference to Africa and IndoMalaysia: A review,Bulletin of Entomological Research, 79(2), 173-184
  • [11] Cao Ngọc Điệp & Nguyễn Hữu Hiệp (2002), Vi sinh vật đại cương,