Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,403,716
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Nguyễn Hoàng Thịnh(1), Nguyễn Phuong Giang, Bùi Hữu Đoàn

Năng suất sinh sản của gà ri lạc sơn nuôi bán chăn thả

Reproductive performance of Ri Lac Son chicken rasing in semi-grazing condition

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2021

263

12-16

2615-9902

Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà Ri Lạc Sơn nuôi theo phương thức bán chăn thả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, gà Ri Lạc Sơn đẻ quả trứng đầu tiên ở tuần tuổi 19, đạt tỷ tệ 5% vào 21 tuần tuổi, tỷ lệ 30% vào tuần thứ 24 và đỉnh cao vào tuần thứ 31. Tỷ lệ đẻ trung bình của 20 tuần đẻ (từ tuần 20-40) đạt 33,47%; năng suất trứng cộng dồn 49,2 quả qua 20tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng trung bình đến tuần tuổi 40 là 4,0kg. Khối lượng trứng trung bình 47,65g; chỉ số hình thái 1,33; giá trị đơn vị Haugh là 85,45. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ gà con loại I cao, trung bình 5 đợt ấp tỷ lệ trứng có phôi, trứng gà nở/trứng có phôi, số gà con loại I/trứng nở lần lượt là 80,7; 85,39; 86,96%.

The study was conducted to determine reproductive performance of Ri Lac Son chicken from 20 to 40 weeks of age in the semi-grazing condition. The results show that, Lac Son Ri hens laid the first egg at the age of 19th week, reaching a rate of 5% at 21th week of age, a rate of 30% at the 24th week and and the highest of laying egg rate at 31th week; The average of laying rate of 20 weeks of laying egg (from 20-40 weeks) is 33.47%; egg yield is 49,2 eggs. Average feed consumption/10 eggs is 4.0kg. The average egg weight is 47.65g; Haugh unit is 85.45. The rate of fertile eggs and the percentage of type I chicks/hatched eggs were considerably high. The rate of fertile eggs, the rate of hatched eggs/fertile eggs and the number of type I chicks/hatched eggs is 80.7%; 85.39%; 86.96% respectively

TTKHCNQG, CVv 345

  • [1] Trần Thanh Vân; Đỗ Thị Kim Dung; Vũ Ngọc Sơn; Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà địa phương Lạc Thủy – Hòa Bình.,Hội nghị KH CN-TY toàn quốc. Trường ĐH Cần Thơ 4/2015. Trang: 195-00.
  • [2] Hồ Xuân Tùng (2008), Nghiên cứu lai tạo giữa gà Lương Phượng Hoa và gà Ri nhằm chọn tạo giống gà thả vườn phục vụ cho chăn nuôi nông hộ.,Luận án TS Viện KHNN Việt Nam.
  • [3] Nguyễn Huy Tuấn (2013), Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ri vàng rơm và gà Ri lai (7/8 Vàng Rơm x 1/8 Lương Phượng) nuôi tại Trại Thực nghiệm của gia cầm Liên Ninh.,Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • [4] Đoàn Xuân Trúc; Hà Đức Tính; Nguyễn Xuân Bỉnh; Bùi Văn Điệp; Trần Văn Tiến; Nguyễn Xuân Dũng (2003), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ông bà và gà bố mẹ lông màu Isacolor nuôi tại xí nghiệp gà giống Hòa Bình,Báo cáo KHCN-TY 2002-2003 - Phần Chăn nuôi Gia cầm. Trang: 100-06.
  • [5] Nguyễn Thị Thơm (2017), Khai thác và phát triển giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng và Hà Giang.,Báo cáo Tổng kết nghiệm thu đề tài.
  • [6] Nguyễn Thị Phương; Nguyễn Văn Duy; Vũ Đình Tôn (2017), Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp.,Tạp chí KHPT, 15(4): 438-45.
  • [7] Nguyễn Bá Mùi; Phạm Kim Đăng (2016), Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (Ri-Sasso-Lương Phượng) nuôi tại An Dương, Hải Phòng.,Tạp chí KHPT, 3(7): 392- 99.
  • [8] Nguyễn Thị Châu Giang; Nguyễn Khánh Toàn; Đỗ Đức Lực (2017), Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà sáu ngón nuôi tại Lạng Sơn,Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc Chăn nuôi - Thú y, Trường ĐH Cần Thơ. Trang: 130-35.
  • [9] Bùi Hữu Đoàn; Phạm Kim Đăng; Hoàng Anh Tuấn; Nguyễn Hoàng Thịnh (2016), Lien Minh chicken breed and livehood of people on district island Cat Hai of Hai Phong city, Vietnam: C-haracterization and prospects.,J. Ani. Hus. Sci. Tech., 209: 26-31.
  • [10] Bùi Hữu Đoàn; Nguyễn Thị Mai; Nguyễn Thanh Sơn; Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm.,Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  • [11] Nguyễn Huy Đạt; Vũ Thị Hương; Hồ Xuân Tùng (2005), Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri Vàng Rơm.,Báo cáo Khoa học năm 2005. Viện Chăn nuôi, 2006. Trang 203.
  • [12] Bùi Hữu Đoàn (2003), Nghiên cứu giống gà Mán nuôi tại tỉnh Cao Bằng.,Tạp chí NN&PTNT. 7: 895-96.
  • [13] Nguyễn Văn Duy; Nguyễn Đình Tiến; Nguyễn Chí Thành; Vũ Đình Tôn (2020), Năng suất sinh sản và chất lượng trứng của gà mái Đông Tảo và F1(Đông Tảo × Lương Phượng).,Tạp chí KHNN Việt Nam, 18(4): 255-61.
  • [14] Nguyen Van Duy; Nassim Moula; Do Duc Luc; Pham Kim Dang; Dao Thi Hiep; Bui Huu Doan; Vu Dinh Ton; Frederic Farnir (2015), Ho Chicken in Bac Ninh Province (Vietnam): F-rom an Indigenous Chicken to Local Poultry Breed,Int. J. Poul. Sci., 14(9): 521-28.
  • [15] Bạch Thị Thanh Dân (1995), Kết quả bước đầu xác định các yếu tố hình dạng, khối lượng trứng đối với tỷ lệ ấp nở của trứng ngan,Kết quả nghiên cứu khoa học-các công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh, Viện KHKTNN Việt Nam.
  • [16] Ngô Thị Kim Cúc; Phùng Đức Tiến; Nguyễn Trọng Tuyển; Lưu Quang Minh (2016), Chọn lọc và nhân thuần giống gà Móng.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 61: 22- 32.
  • [17] Ngô Thị Kim Cúc; Nguyễn Công Định; Trần Trung Thông; Nguyễn Thị Minh Tâm; Phạm Thị Bích Hường (2013), Bảo tồn và khai thác nguồn gen gà Mía, Chuyên khảo Bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam,NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Trang: 162-71.