Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,178,085
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Dương Nhựt Long(1), Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lam Mỹ Lan, Võ hoàng Liêm Đức Tâm(2)

Ảnh hưởng của ương giống và thức ăn lên hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa ở vùng nước lợ tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

Effects of nursery and feed on technical and economic efficiency of giant freshwater prawn farming model in integrated rice - prawn system in brackish water area in Thoi Binh district, Ca Mau province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2022

01

121 - 128

1859 - 1558

Nghiên cứu ảnh hưởng của ương giống và thức ăn lên hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vùng nước lợ được thực hiện ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm thức, bao gồm (NT1) không ương giống và không cho ăn; (NT2) không ương giống và cho tôm ăn; (NT3) ương giống và cho tôm ăn; mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, thời gian ương giống 2 tháng. Sau 6 tháng ương nuôi, khối lượng, năng suất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở NT3 (45,20 ± 0,41 g; 295,8 ± 14,3 kg/ha, 11,2 ± 1,3 triệu đồng/ha và 46,0 ± 4,6%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1 và NT2. Tỷ lệ sống của tôm ở NT3 cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1 nhưng không khác biệt (p > 0,05) so với NT2. Tôm càng xanh nuôi xen canh trong ruộng lúa vùng nước lợ có ương giống và cho tôm ăn đạt hiệu quả cao.
 

Study on the effects of nursery and feed on the technical and economic efficiency of the giant freshwater prawn farming model in brackish water rice fields was carried out in Thoi Binh district, Ca Mau province. The experiment was designed with 3 treatments, including (NT1) no nursery and no feeding; (NT2) no nursery and feeding; (NT3) nursery and feeding; each treatment was repeated 3 times, the nursery time was 2 months. After 6 months of rearing, average weight, yield, profit and cost-benefit ration were highest in NT3 (45.20 ± 0.41 g; 295.8 ± 14.3 kg/ha, 11.2 ± 1.3 million VND/ha and 46.0 ± 4.6%, respectively) (p < 0.05) compared with NT1 and NT2. The survival rate of prawn in NT3 was significantly higher (p < 0.05) than in NT1 but not different (p > 0.05) compared with NT2. Giant freshwater prawn farming in brackish water rice fields with nursery and feeding achieved high technical and economic efficiency.
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] New; M.B. (2002), Farming freshwater prawn: a manual for the culture of the giant river prawn Macrobrachium rosenbergii.,FAO Fisheries Technical Paper No. 428.
  • [2] Boock; M.V.; Marques; H.L.A.; Mallasen; M.; Barros; H.P.; Moraes-Lalenti; P.; valenti; W.C. (2016), Effect of prawn stocking density and feeding management on rice - prawn culture.,Aquaculture, (451): 480-487. http://dx.doi.org/10.1016/j. aquaculture.2015.10.0090044-8486/
  • [3] Phạm Minh Tứ (2015), Thực nghiệm mô hình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) - lúa luân canh với tôm sú (Penaeus monodon) ở tỉnh Bạc Liêu.,Luận văn thạc sĩ
  • [4] Phạm Anh Tuấn; Trần Ngọc Hải; Võ Nam Sơn; Trịnh Quang Tú (2016), Hiện trạng phát triển tôm - Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long.,Báo cáo kết quả dự án tăng cường năng lực cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng Bằng Sông MEKONG (USAID Mekong ARCC)
  • [5] Hồ Thanh Thái (2011), Khảo sát hiện trạng và thực nghiệm nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) kết hợp trong ruộng lúa tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.,Luận văn Thạc sĩ
  • [6] (2018), Báo cáo tình hình phát triển sản xuất nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, nuôi tôm 02 giai đoạn và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ngày truy cập 09/11/2020. Địa chỉ:,https://songoaivu.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=trangchitiet&urile=wcm%3 Apath%3A/camaulibrary/camauofsite/trangchu/thamluannghiencuu/thamluanhoinghitlnc/dryrt887f.
  • [7] Nguyễn Thanh Phương; Trần Ngọc Hải (2003), Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh.,
  • [8] Dương Nhựt Long; Lam Mỹ Lan; Nguyễn Hoàng Thanh; Võ Hoàng Liêm Đức Tâm; Quách Hoàng Lê Khánh; Nguyễn Văn Lưu (2018), Phát triển và nâng cao hiệu quả mô hình lúa - tôm ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.,Báo cáo tổng kết dự án
  • [9] Huỳnh Kim Hường; Lê Quốc Việt; Đỗ Thị Thanh Hương; Trần Ngọc Hải (2016), Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu.,Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, (43): 97-105.
  • [10] Huỳnh Kim Hường (2016), Nghiên cứu hiện trạng và một số đặc điểm sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) nuôi trong môi trường nước lợ.,Luận án Tiến sĩ.
  • [11] Đỗ Thị Thanh Hương; Nguyễn Thị Kim Hà; Bùi Văn Mướp; Nguyễn Thanh Phương (2014), Ảnh hưởng của pH lên một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (Chuyên đề Thủy sản): 273-282.
  • [12] Đỗ Thị Thanh Hương; Nguyễn Văn Tư (2010), Một số vấn đề về sinh lí cá và giáp xác.,
  • [13] Trần Thanh Hải (2004), Xây dựng mô hình nuôi tôm luân canh trong ruộng lúa tại huyện Ô Môn, TP. Cần Thơ.,Báo cáo đề tài Sở Khoa học Cần Thơ.
  • [14] (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018.,https://sonnptnt.camau.gov.vn/wps/portal/dvtt/cctt/ccntts.