Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,651,016
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh thái và môi trường rừng

Trần Thị Trà My, Bùi Xuân Dũng(1), Kiều Thúy Quỳnh, Trần Thanh Tú, Triệu Đức Trí, Sandar Kyaw

Rừng trồng keo thuần loài trước khai thác và ảnh hưởng môi trường: trường hợp nghiên cứu tại Lương Sơn, Hòa Bình

Pre-harvesting of acacia plantation and environmental impacts: a case study in luong son, hoa binh

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp

2022

3

102-113

1859-3828

Để đánh giá tác động môi trường của rừng trồng keo thuần loài trước khai thác tới tài nguyên đất và nước, rừng keo 7 tuổi diện tích 2,5 ha tại xã Cao Răm, tỉnh Hòa Bình được chọn để nghiên cứu. 03 ô tiêu chuẩn diện tích 500 m2 được lập tại chân - sườn - đỉnh để đánh giá cấu trúc tầng cây cao (mật độ, đường kính ở chiều cao ngang ngực – DBH, chiều cao vút ngọn – Hvn), 30 ô dạng bản 1 m2 để đánh giá các nhân tố thực vật (tàn che – TC, thảm tươi – TT, thảm khô – TK) và đất (dung trọng, tỉ trọng, độ xốp, độ ẩm), 15/30 ô được chọn để đo tốc độ thấm và 4 điểm tại khe nước chảy qua rừng được lấy mẫu phân tích chất lượng. Kết quả chính của nghiên cứu cho thấy: (1) Rừng keo có cấu trúc khá đồng đều giữa các độ cao với mật độ 1450 cây/ha, DBH 14,7 cm và Hvn là 10,5 m. Các yếu tố tàn che, thảm tươi và thảm mục đều cao và đồng đều giữa các điểm. (2) Đất rừng giàu hữu cơ với hàm lượng mùn cao. Xói mòn bệ đỡ là 1,4 mm, với cường độ dự báo là 3,98 mm/năm tương đương 53,1 tấn/ha/năm, đất xói mòn rất mạnh. Tốc độ thấm ban đầu là 15,54 mm/phút và đạt ổn định ở mức 2,4 mm/phút từ phút thứ 90 – 100. Lượng thấm tích lũy cao nhất ở sườn núi và điểm phía Bắc tại chân núi. (3) Nồng độ của hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước đều thấp, tuy nhiên tổng lượng chất rắn lơ lửng (TSS) tại điểm 2 cao gấp 3 lần quy chuẩn nước B1 (tưới tiêu) theo QCVN08:2015/BTNMT. Các yếu tố thực vật (TC, TT, TK) tỉ lệ nghịch với xói mòn và tỉ lệ thuận với thấm là cơ sở để đề xuất các giải pháp giảm xói mòn và tăng khả năng thấm của rừng.

To assess the pre-harvest environmental impact of Acacia plantations on soil and water resources, a 7-year-old Acacia forest in Cao Ram commune, Luong Son district, Hoa Binh province was selected for research and evaluation. 03 standard plots with an area of 500 m2 were set up at the corresponding heights of downhill, middle- hill and top-hill to evaluate the tree structure (density, DBH, Height), 30 plots of 1 m2 were used to evaluate vegetation (canopy cover, understory and litter cover) and soil properties, 15 plots were selected to measure infiltration rate and 4 points on the water spring (flowing through the foot of the mountain) were sampled for water quality assessment. The main results of the study are as follows: (1) Acacia forest has a uniform structure among elevations with a density of 1450 trees/ha, DBH is 14.7 cm and Hvn is 10.5 m. The percentages of canopy cover, understory and litter cover were all high and similar among the points. (2) Forest soil is rich in organic matter with high humus content. Actual measured erosion is 1.4 mm by pedestal method, with a predicted model of 3.98 mm/year equivalent to 53.1 ton/ha/year which means high erosion. The initial infiltration rate was 15.54 mm/min and stabilized at 2.4 mm/min from 90th -100th minutes. The highest infiltration accumulation was largest at the middle hill and the northern point of downhill. (3) The concentration of most surface water quality indicators was quite low, however TSS at point 2 was 3 times higher than the standard for water type B1 (irrigation) according to QCVN 08:2015/BTNMT. Canopy cover, understory and litter cover had strong correlations with erosion and infiltration, which gives the basis to propose management solutions to increase the infiltration capacity and reduce soil erosion of forests.

TTKHCNQG, CVv 421