Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,908,917
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Võ Thế Dũng(1), Võ Thị Dung, Dương Văn Sang

Nghiên cứu ngưỡng một số yếu tố môi trường quan trọng của các bột cá mặt quỷ (Synanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) trong sản xuất giống nhân tạo

Study on the threshold of some vital environmental factors for fry of stonefish (Synanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) in artificial seed production

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2018

1

17-23

1859-2252

Nghiên cứu này đánh giá ngưỡng chịu đựng các yếu tố nhiệt độ, độ mặn và ôxy hòa tan của cá bột cá mặt quỷ (Synanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) trong sản xuất giống nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ giảm xuống 130C hoặc tăng lên 370C có trên 50% số cá thí nghiệm chết; độ mặn giảm xuống 6‰ hoặc tăng lên 49‰, có 50% số cá chết; ô xy hòa tan giảm xuống 2,3 mg/L có khoảng 2/3 (66,6%) số cá thí nghiệm chết. Kết quả nghiên cứu như trên cho thấy, cá bột cá mặt quỷ có khả năng thích nghi khá tốt với sự biến động của các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, và ô xy hòa tan; đây là thông tin hết sức quan trọng cho việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo loài cá này.

This study evaluates the adapted threshold of temprature, salinity and dissolve oxygen of stonefish fry (Synanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) in artificial breeding. As a result, 50% of the challenged fish died as tempreture was either reduced to 130C or increased up to 370C; 50% of the challenged fish died as salinity was either reduced to 6‰ or increased up to 49‰; and about 2/3 (66.6 %) of the challenged fish died as dissolve oxygen reduced to 2.3 mg/L. These results showed that, the stonefish fry was well adapted to the fluctuation of the above environmental factors; this is very important information for studying on artificial seed production of this fish species.

TTKHCNQG, CVv 400

  • [1] Lê Văn Sinh (), Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật ương nuôi cá măng giống (Chanos chanos Fotskal, 1775) trong bể xi măng từ nguồn giống tự nhiên.,http://skhcn.binhdinh.gov.vn/wp-content/Data/KyYeu/GiaiDoan2006-2010/PDF/NONGNGHIEP/Nghien%20cuu%20uong%20nuoi%20ca%20mang%20bot.pdf
  • [2] Phan Phương Loan, Bùi Minh Tâm và Phạm Thanh Liêm (2014), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý cá rô biển.,http://thuysanvietnam.com.vn/nghien-cuu-mot-so-chi-tieu-sinh-ly-ca-ro-bien-article-8580.tsvn
  • [3] Tucker J.W.Jr (1999), Species profi le. Grouper Aquaculture,Southern Regional Aquaculture Center, SRAC Publication, p. 721.
  • [4] Swingle H.S. (1969), Methods of Analysis for Water,Organic Matter and Pond Bottom Soil Used in Fisheries Research. 119p
  • [5] Sampaio, L., and Bianchini, A (2002), Salinity effects on osmoregulation and growth of the euryhaline fl ounder Paralichthys orbignyanus.,J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 269, 187–196
  • [6] Shaffer, R. V., and Nakamura E. L. (1989), Synopsis of biological data on the cobia, Rachycentron canadum (Pisces: Rachycentridae). NOAA Tech,Rep. NMFS 82 [FAO Fish. Synop, 153], 21p
  • [7] Ric-hards, C.E. (1967), Age, growth and fecundity of the cobia, Rachycentron canadum, f-rom Chesapeake Bay and adjacent mid-Atlantic waters.,Trans. Am. Fish. Soc. 96(3):343-350
  • [8] Milstein, C.B., and Thomas D.L. (1976), Fishes new or uncommon to the New Jersey coast,Chesapeake Sci. 17(3):198-204.
  • [9] Dawson, C.E. (1971), Occurrence and description of prejuvenile and early juvenile Gulf of Mexico cobia, Rachycentron canadum,Copeia 1971 (1):65-71
  • [10] Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Dương Văn Sang, Nguyễn Tiến Thành, Huỳnh Ngọc Hoàng Trang (2014), Một số kết quả đánh giá bước đầu về giá trị dinh dưỡng nguồn gen cá Mặt quỷ (Synnanceia verrucosa, Bloch & Schneider, 1801),Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 18/2014: 111-114.
  • [11] Võ Thế Dũng, Nguyễn Cao Lộc, Lê Thị Thu Hương, Võ Thị Dung, Phạm Quốc Hùng (2012), Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá mặt quỷ (Synanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801),Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số 9/2012): Trang 81-85.