Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,109,821
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Đặng Minh Quân(1), Nguyễn Hoài Thanh, Lê Thành Nghề, Phạm Thị Bích Thủy, Trần Sỹ Nam

Đa dạng thành phần loài cỏ dại thuộc lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) trong hệ sinh thái đồng ruộng ở tỉnh An Giang

Diversity of weed composition species of magnoliopsida in the paddy rice ecosystem in An Giang province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

17

48 - 59

1859-4581

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu cung cấp dữ liệu về các loài cỏ dại thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) trong hệ sinh thái đồng ruộng ở tỉnh An Giang, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng, quản lý và phòng trừ cỏ dại ở các ruộng lúa hiệu quả hơn. Các phương pháp được sử dụng bao gồm PRA; điều tra thực địa và thu mẫu cỏ dại tại 24 ô tiêu chuẩn ở 12 ruộng lúa thuộc 6 huyện, thành phố ở tỉnh An Giang; so sánh hình thái và phân loại mẫu cây; phân tích thống kê. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 85 loài cỏ dại thuộc 67 chi của 32 họ trong lớp Ngọc lan. Chúng được xếp vào 4 nhóm dạng sống, trong đó dạng thân cỏ chiếm ưu thế. Số loài có giá trị sử dụng là 81 loài, chiếm ưu thế là các loài dùng làm thuốc, làm rau ăn và làm thức cho ăn gia súc, gia cầm. Sự phong phú, đa dạng về thành phần loài được ghi nhận cao nhất ở vụ đông - xuân và các ruộng lúa được khảo sát ở huyện Chợ Mới và thành phố Châu Đốc. Tuy thành phần loài đa dạng nhưng chỉ một số ít loài xuất hiện với tần suất cao (nhóm D, E), hầu hết các loài còn lại có tần suất xuất hiện rất thấp (nhóm A). Mật độ cỏ dại thuộc lớp Ngọc lan cao nhất là ở vụ hè - thu (trung bình là 3,59±0,13 chồi/m2) và ở các ruộng lúa được khảo sát ở huyện Châu Phú (trung bình là 5,44±0,16 chồi/m2) và Tri Tôn (trung bình là 5,26±0,12 chồi/m2). Sự phong phú, đa dạng về thành phần loài và mật độ các loài cỏ dại trong các ruộng lúa ít bị ảnh hưởng bởi hệ thống đê bao.

This study was conducted with the aim of providing data on weeds of Magnoliopsida in the paddy rice ecosystem in An Giang province, as a scientific basis for more effective weed using, management and control in rice fields. The methods, namely the PRA, field investigation and weed sampling in 24 quadrats of 12 rice fields, in 6 districts and cities of An Giang province, morphological comparison and classification, statistical analysis, were used in this study. The results showed that a total of 85 species of weeds belonging to 67 genera, 32 families in Magnoliopsida were recorded. They were classified into four groups of life forms, in which, herbaceous form predominated. The number of use-value species was 81 species, dominated by species used as medicine, as vegetables, and as feed for livestock and poultry. The species composition was recorded the highest richness and diversity in the winter-spring crop and the fields of Tri Ton district and Chau Doc city. Although the species composition was diverse, a few species appeared with high frequency (group D, E). Most of them remained were in low frequency (group A). The highest density of weeds was in the summer-autumn crop (an average of 3.59±0.13 shoots/m2) and Chau Phu district's fields (an average of 5.44±0.16 shoots/m2) and Tri Ton district's fields (an average of 5.26±0.12 shoots/m2). The richness and diversity of species composition and density of weeds in rice fields were less affected by the dike system.

TTKHCNQG, CVv 201