Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,928,259
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Nguyễn Thị Thu Hà(1), Phạm Trọng Tuấn, Đỗ Phương Chi, Đinh Tiến Dũng, Trịnh Quang Huy

Sử dụng chỉ số cấu trúc quần xã tảo nổi để đánh giá mức độ phú dưỡng ao nuôi trồng thủy sản tại Ý Yên, Nam Định

Using phytoplankton community structure index to classify the eutrophication level of aquacultural ponds in Y Yen, Nam Dinh

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

7

99 - 106

1859 - 1558

Hiện tượng phú dưỡng là mối đe dọa nghiệm trọng đối với chất lượng nước và hoạt động của các hệ sinh thái dưới nước. Thành phần loài và cấu trúc quần xã tảo thể hiện sự thay đổi theo những thay đổi về lý hóa, sinh học và tình trạng dinh dưỡng của nước. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá mức độ phú dưỡng tại các ao nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên cơ sở chỉ số cấu trúc quần xã tảo. Mẫu được thu ở 2 thời điểm (xuân, hè) trong hai năm (2019-2020) tại 15 ao NTTS, trong đó ao nuôi quảng canh chiếm 20%, bán thâm canh chiếm 33,3% và thâm canh chiếm 46,7%. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 45 chi tảo thuộc 6 ngành, trong đó chiếm ưu thế là tảo lục (17 chi), tảo cát (11 chi) và tảo lam (9 chi) với mật độ tảo tổng số là 1.200 đến 12.200 tế bào/mL, và mùa hè cao hơn mùa xuân. Tảo lam chiếm ưu thế ở hầu hết các ao NTTS, trung bình chiếm 53,7%, trong đó ao nuôi thâm canh có tỷ lệ cao nhất, còn tảo lục và tảo cát lần lượt chiếm 17,6 và 19,9%. Chỉ số cấu trúc tảo (AI) trên tảo lam (CyI), tảo lục (ChI) và tảo cát (DI) trong ao NTTS cho thấy các ao đều ở mức phú dưỡng đến siêu phú dưỡng, và có tương quan với tình trạng dinh dưỡng thông qua các chỉ số chất rắn lơ lửng (TSS), TN, TP và tổng coliform (mức ý nghĩa 0,05).
 

Eutrophication is a serious threat to water quality and the functioning of aquatic ecosystems. Species composition and structure of the algal community show variations according to changes in the physico-chemical and biological nature of the water and its trophic status. This study was conducted to assess the level of eutrophication of aquaculture ponds based on the algal community structure index. Samples were collected at two times (Spring and Summer) and in two years (2019 - 2020) in 15 aquaculture ponds, of which, extensive farming ponds accounted for 20%, semi- intensive farming accounted for 33.3%, and intensive farming accounted for 46.7%. The results recorded 45 genera of algae belonging to 6 phyla, of which green algae (17 genera), diatoms (11 genera), and cyanobacteria (9 genera) are dominant, with a total density of 1,200 to 12,200 algae cells/mL, and the density in Summer is higher than in Spring. Green algae dominated in most aquaculture ponds, accounting for 53.7% on average, of which intensive culture ponds had the highest percentage, while green algae and diatoms accounted for 17.6 and 19.9%, respectively. Algae structure index (AI) on cyanobacteria (CyI), green algae (ChI), and diatoms (DI) in aquaculture ponds showed that the ponds were at eutrophic to hypertrophic levels and were correlated with nutritional status through indicators such as suspended solids (TSS), TN, TP and total coliform (at significant level of 0.05).
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Wetzel RG. (2001), Limnology: Lake and River ecosystems.,
  • [2] Patra P.P.; Dubey S.K.; Trivedi R.K.; Sahu S.K.; Rout S.K. (2017), Estimation of chlorophyll concentration and trophic states in Nalban Lake of East Kolkata Wetland, India f-rom Landsat 8 OLI data.,Spatial Information Research 25(1): 75-87.
  • [3] Jorgensen B. B. (1980), Seasonaly oxygen depletion in the bottom waters of a Danish fjord and its effect on the benthic community.,Oikos 34 (1980): 68-76.
  • [4] Foekema EM.; H.P. Van Dokkum; N.H.B.M. Kaag; R.G. Jak (2005), Eutrophication management and ecotoxicology.,
  • [5] Fefoldy Lajos (1980), Biologycal Vizminosite, Viziigyi Hydrobiologia 9.,
  • [6] El-Serehy H.A.; Abdallah H.S.; Al-Misned F.A.;Irshad R.;Al-Farraj S.A.; Almalki E.S. (2018), Aquatic ecosystem health and trophic status classification of the Bitter Lakes along the main connecting link between the Red Sea and the Mediterranean.,Saudi Journal of Biological Sciences 25(2): 204-212.
  • [7] Brook A. J. (1965), Planktonic algae as indicators of lake types, with special reference to Desmidaceae.,Limnology and Ocenography 10 (3): 403-411
  • [8] Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam triển vọng và thử thách.,
  • [9] (2020), Số liệu thống kê Nông nghiệp, lâm nghiệp và Thủy sản.,https://www.gso.gov.vn/nong-lam-nghiep-va-thuy-san/.
  • [10] Dương Đức Tiến; Võ Hành (1997), Tảo nước ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo lục.,
  • [11] Tạ Đăng Thuần; Bùi Quốc Lập (2018), Một số đặc điểm phú dưỡng ở một hồ nông nội đô Hà Nội.,Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 61 (6): 52-61.
  • [12] Nguyễn Thị Thùy Linh; Lê Hà Thu (2016), Đa dạng về thành phần loài khu hệ tảo ở hồ Xuân Hương, Đà Lạt.,Tạp chí Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Đại học Đà Lạt, 6 (3): 356-363.
  • [13] Nguyễn Thị Thu Hà; Phạm Gia Thăng; Lê Thị Phương; Đinh Tiến Dũng; Đỗ Phương Chi (2018), Sử dụng chỉ số cấu trúc quần xã tảo nổi để đánh giá mức độ phú dưỡng các hồ thành phố Hà Nội.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 91 (6): 111-117.
  • [14] Lương Quang Đốc; Phan Thị Thúy Hằng; Trần Nguyễn Quỳnh Anh; Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Tảo lục phù du và chỉ số dinh dưỡng Chlorophycean ở sông Hương và sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế.,Tạp chí khoa học trường Đại học Huế, 91 (3): 31-39.