Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,083,452
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Vi sinh vật học

Phạm Thị Tuyết Ngân, Nguyễn Hoàng Nhật Uyên, Nguyễn Thanh Phương(1), Vũ Ngọc Út(2)

Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus spp. trên tuyến sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

64-70

1859-2333

Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong nước và bùn ở tuyến sông Mỹ Thanh đầu nguồn (nhánh rẽ Nhu Gia); giữa nguồn (Mỹ Thanh 1 và cuối nguồn (cửa sông Mỹ Thanh 2). Mẫu được thu mỗi tháng một lần từ tháng 7/2017 đến 6/2018 vào lúc nước ròng. Mật độ vi khuẩn được xác định bằng phương pháp gia nhiệt (80⁰C trong 30 phút) và đếm khuẩn lạc trên môi trường chọn lọc cho vi khuẩn Bacillus. Kết quả cho thấy mật độ Bacillus trong nước và trong bùn dao động lần lượt là 7,1×101 - 5,4×103 CFU/mL và 8,1×103 - 1,6×106 CFU/g. Mật độ Bacillus cao nhất ở đầu nguồn và thấp nhất ở cuối nguồn trong suốt quá tình thu mẫu. Khuynh hướng chung của mẫu nước và bùn là dao động nhiều ở cuối nguồn và ổn định ở đầu và giữa nguồn. Mật độ Bacillus ở trong nước và bùn có khuynh hướng giảm khi độ mặn tăng, điều này có thể do hàm lượng chất hữu cơ ở đầu nguồn cao nhất so với hai điểm còn lại nên đã tạo điều kiện cho vi khuẩn Bacillus phát tiển tốt nhất.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Zhang Xiaohui, Jie Gao Fangbo, Zhao Yuanyuan, Zhao Zhanshuang Li (2014), C-haracterization of a salt-tolerant bacterium Bacillus sp. f-rom a membrane bioreactor for saline wastewater treatment,Journal of Environmental sciences 6 (26): 1369-1374
  • [2] Syed Afrin Azmiand Soumendranath Chatterjee (2016), Seasonal Fluctuation of the Population and C-haracterization of Bacillus spp. isolated f-rom the Coastal Soils of Digha, West Bengal, India,Hindawi publishing corporation International Journal of Ecology, pp.10 pages
  • [3] Phạm Thị Tuyết Ngân (2012), Nghiên cứu quần thể vi khuẩn chuyển hóa đạm trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon),Luận án tiến sĩ, Khoa Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ, 159 trang
  • [4] Phạm Thị Tuyết Ngân và Nguyễn Hữu Hiệp (2010), Biến động mật độ vi khuẩn hữu ích trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 14: 166-176
  • [5] Nguyễn Lân Dũng (1983), Thực tập vi sinh vật học,
  • [6] Mehdi Soltani, Koushik Ghosh, Seyed Hossein Hoseinifar,Vikash Kumar, Alan J. Lymbery, Suvra Roy (2019), Genus Bacillus, promising probiotics in aquaculture: Aquatic animal origin, bio-active components, bioremediation and efficacy in fish and shellfish,Journal Reviews in Fisheries Science & Aquaculture (27): 331-379
  • [7] Lê Anh Xuân (2019), Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn Bacillus sp. đối kháng với Vibrio parahaemolyticus trong nuôi tôm công nghiệp,Luận án tiến sĩ khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ
  • [8] Huys, G. (2002), Preservation of bacteria using commercial cry preservation systems,Standard Operation Procedure, Asia resist
  • [9] Harwood, C. and A. Archibald (1990), Growth, maintenance and general techniques,In: C.R., Harwood, S.M. Cutting, Molecular Biologycal Methods for Bacillus. Wiley, Chichester, England: 1-26
  • [10] Nair Girish R. and Suresh Raja SS. (2018), Climate and soil properties influence species diversity of soil Bacillus community in India,Microbiology Insights, (11): 1–7
  • [11] Đỗ Thị Hồng Thịnh, Trần Hồng Anh, Trần Thị Tường Linh và Võ Đình Quang (2017), Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số chủng vi sinh có khả năng phân hủy nhanh hoạt chất cypermethrin trong môi trường có độ mặn khác nhau,Tạp chí Khoa học Trường đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 14(6): 181-192