



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
68
Nuôi dưỡng động vật nuôi
BB
Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Quý Khiêm(1), Trần Thị Thu Hằng, Phạm Thị Xuân, Khuất Thị Tuyên
Đánh giá khả năng sản xuất và ưu thế lai của vịt thương phẩm VSTP12
Evaluating the production ability and hybrid superiority of VSTP12 commercial ducks
Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi
2023
141
26-34
1859-0802
Nghiên cứu này được thực hiện tại Trạm nghiên cứu chăn nuôi thủy cầm Cầm Bình thuộc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương từ tháng 07 đến tháng 08 năm 2023 nhằm đánh giá khả năng sản xuất và ưu thế lai của vịt thương phẩm VSTP12 từ tổ hợp lai 02 dòng vịt VSTP1 và VSTP2 mới chọn tạo. Thí nghiệm sử dụng phương pháp phân lô so sánh giữa vịt thương phẩm VSTP12 với vịt VSTP1 và VSTP2. Kết quả cho thấy vịt thương phẩm VSTP12 có khả năng sản xuất tốt, có ưu thế lai cao về khối lượng cơ thể và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hai lô vịt VSTP1 và VSTP2. Kết thúc 7 tuần tuổi vịt VSTP12 có tỷ lệ nuôi sống đạt 97,33%; khối lượng cơ thể đạt 3690,07 g, ưu thế lai đạt 4,15%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,47 kg, ưu thế lai đạt -3,14%. Tỷ lệ thân thịt: 73,69%, tỷ lệ thịt ức: 22,68%, tỷ lệ thịt đùi: 13,81%, tỷ lệ mỡ bụng: 0,92%. Hiệu quả kinh tế thu nhập/100 con: 3.510.430 đồng.
The study was carried out at the Cam Binh Poultry Breeding Station from July to August 2023 to evaluate the growth performance and heterosis of commercial ducks VSTP12. The experiment used completely randomised design (CRD) to compare VSTP12 commercial ducks with VSTP1 and VSTP2 ducks. The results showed that at the end of 7 weeks of age, VSTP12 ducks had a survival rate of 97.33%, body weight of 3690.07 g with heterosis of 4.15%. Feed consumption for per kg body weight gain was 2.47 kg with heterosis of -3.14%. Carcass percentage was 73.69%, breast meat percentage was 22.68%, thigh meat and belly fat percentage were 0.92% 13.81%, respectively. Profit from 100 ducks raised was 3,510,430 VND.
TTKHCNQG, CVv 25