Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,700,241
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Hoàng Thị Lan Hương, Trần Quang Hải(1), Lưu Minh Cúc(2), Nguyễn Quang Tin

Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của một số dòng đậu xanh triển vọng

Research on genetic diversity of prospective mung been germplasms

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

08

16 - 21

1859-4581

Từ kết quả đánh giá tập đoàn 30 dòng đậu xanh trong năm 2020 và năm 2021 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, bước đầu đã chọn ra được 8 dòng đậu xanh triển vọng có năng suất ở vụ xuân từ 1,78 tấn/ha - 2,10 tấn/ha và vụ hè từ 1,60 tấn/ha -1,81 tấn/ha. Khả năng chống đổ đạt điểm 1, đốm lá điểm 1 - 2, phấn trắng điểm 1. Tám dòng đậu xanh này tiếp tục được đánh giá đa dạng di truyền bằng chi thị SSR. Hệ số PIC nghiên cứu dao động từ 0,20 - 0,73, trung binh là 0,42. Kết quả phân tích dựa trên hệ số tương đồng di truyền Jaccard cho thấy giữa 8 dòng đậu xanh có mức độ đa dạng di truyền cao, hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,43 - 0,90, từ đó đề xuất được 14 cặp lai để tiếp tục nghiên cứu về sau.

F-rom the results of the assessment of 30 mung bean germplasms in 2020 and 2021 at the Plant Resource Center in 2020 and 2021, eight prospective mung bean germplasms have initially been se-lected with a yield f-rom 1.78 to 2.10 tons/ha in the spring and f-rom 1.60 to 1.81 tons/ha in the summer; resistance to shedding 1 poin, leaf spot 1 - 2 poin, powdery mildew 1 poin. The 8 mung bean germplasms continued to be evaluated for genetic diversity by SSR markers. PIC coefficient ranged f-rom 0.20 - 0.73, mean 0.42. The analysis results based on the Jaccard genetic similarity coefficient showed that among 8 mung bean germplasms with high genetic diversity, the genetic similarity coefficient f-rom 0.43 to 0.90. F-rom the result, 14 hybrid pairs are proposed for future research.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Saal B.; Wricke G. (1999), Development of simple sequence repeat makers in rye (Secale cereale L.).,Genome, 42 (5): 964 - 972.
  • [2] Rohlf F. J. (1993), NTSYS - pc Numerical taxonomomy and multivariate analysis system.,Version 1.80. Applied Biostatitics
  • [3] Nguyễn Ngọc Quất; Nguyễn Thị Ánh; Nguyễn Thị Thủy; Hoàng Tuyển Cường; Vũ Ngọc Thắng (2020), Đánh giá khả năng thích ứng của các nguồn gen đậu xanh trong điều kiện vụ đông ở Hà Nội.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - S 6 (115).
  • [4] Nair R. M; Schafleitner R; Kenyon L; Srinivasan R; Easdown W; Ebert A. W; Hanson P. (2012), Genetic improvement of mungbean.,SABRAO Jounral of Breeding and Genetics 44: 177 - 190.
  • [5] Kaur; G.; Joshi; A.; Jain; D. (2018), SSR-Marker assisted evaluation of Genetic Diversity in Mungbean (Vigna radiata (L.) Wilcezk) genotypes.,Brazilian Archives of Biology and Technology, 61. https://doi.org/10.1590/1678-4324-2016160613.
  • [6] Bùi Thị Thu Huyền; Nguyễn Thị Lan Hoa; Lưu Quang Huy; Trần Danh Sửu (2017), Đánh giá đa dạng di truyền một số nguồn gen đậu xanh bằng chỉ thị DArT.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam 5 (78).
  • [7] Vũ Thị Thúy Hằng; Trần Thị Mai Anh; Nguyễn Thị Chinh; Lê Thị Hồng Hạnh; Lê Huy Nam; Nguyễn Ngọc Tuấn (2017), Đặc điểm nông học và đa dạng di truyền của nguồn vật liệu đậu xanh (Vigma radiata (L.) Wilczek).,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 1477-1489.
  • [8] Gupta; S.; R. Bansal; U. Vaidya; T. Gopalakrishna (2012), Development of EST - derived microsatellite markers in mungbean [Vigna radiata (L.) Wilczek] and their transferability to other Vigna species.,Indian Journal of Genetics and Plant Breeding 72 (4): 468 - 471.
  • [9] Doyle J. J.; D. J. L. (1987), A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf tissue.,Phytochemical Bulletin, 19: 11 - 15.
  • [10] Botstein; D.; White; R. L.; Skolnick; M.; Davis; R. (1980), Construction of a genetic linkage map in man using restriction fragment length polymorphisms.,American Journal of Human Genetic, 32 (3): 314.