Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,992,119
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thực vật học

Đỗ Thị Xuyến(1), Nguyễn Anh Đức, Ngô Thùy Linh, Kiều Cẩm Nhung

Nghiên cứu phân loại chi bồ an – Colona Cav. (họ đay – Tiliaceae juss.) ở Việt Nam

Taxonomy on the genus Colona Cav. (Tiliaceae juss.) in Viet Nam

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2019

14

201-206

1859-2171

Theo Tang Ya, Michael G. G. và Laurence J. D. (2007), chi Bồ an (Colona Cav.) có khoảng 30 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 9 loài là Bồ an (Colona auriculata), Chàm ron (C. evecta), Bồ an evrard (C. evrardii), Cọ mai nháp lá tròn (C. floribunda), Ko đáp (C. kodap), Nu bla (C. nubla), Cọ mai nháp lá nhỏ (C. poilanei), Bồ an nhám (C. scabra), Cọ mai nháp bốn cánh (C. thorelii). Các loài thuộc chi này chủ yếu là các loài cây gỗ, hiếm khi là cây bụi. Thường là các loài ít gặp ngoài tự nhiên, trong đó ba loài Cọ mai nháp lá nhỏ (C. poilanei), Nu bla (C. nubla), Bồ an evrard (C. evrardii) còn là các loài đặc hữu. Hầu hết các loài thuộc chi Bồ an được ghi nhận cho gỗ, 3 loài cho sợi, 1 loài được sử dụng làm thuốc. Chi Bồ an có đặc điểm hình thái gần gũi với nhiều chi thuộc họ Đay vì cùng có quả có cánh như Berrya, Craigia, Excentrodendron nhưng khác biệt bởi đặc điểm hoa lưỡng tính, có 5 cánh hoa. Những đặc điểm quan trọng để phân biệt các loài thuộc chi Bồ an là chỉ nhị rời hay dính lại với nhau thành 5 bó ở phía dưới, vòi nhụy có lông ở gốc hay không có, đặc điểm về hình dạng quả, đặc điểm về số lượng cánh trên quả, đặc điểm về số lượng noãn trong một ô bầu. Nghiên cứu này cung cấp các dẫn liệu mới về mặt hình thái học để phân loại một cách tốt nhất các loài thuộc chi Colona ở Việt nam. Bên cạnh đó khóa định loại đến loài, đặc điểm về phân bố của các loài trong chi Colona cũng đã được thiết lập.

According to Tang Ya, Michael G. G. and Laurence J. D. (2007), the genus Colona Cav. had about 30 species in the world. There were 9 Colona species in Vietnam Colona auriculata, C. evecta, C. evrardii, C. floribunda, C. kodap, C. nubla, C. poilanei, C. scabra, C. thorelii. They are mainly trees, rarely shrubs. They are mostly rare in the natural, among them C. poilanei, C. nubla, C. evrardii are recorded as endemic species. Almost of them were used as woody, three species are used as fibres from bark, one species as medicinal plants. Genus Colona is in the fruit having wing group with Berrya, Craigia, Excentrodendron but it differs on flowers bisexual, petal 5. To distinguish species in Colona genus base on important characteristics as stamens free (C. auriculata, C. evecta, C. evrardi, C. nubla, C. scabra) or connect into 5 fascicles at the base (C. floribunda, C. kodap, C. poilanei, C. thorelii); style with tomentosa at base (C. evecta, C. floribunda, C. kodap, C. nubra, C. poilanei, C. thorelii) or glabrescens (C. auriculata, C. evrardi, C. scabra), fruit shape, the number of wings in fruit, the number of ovules in locute. The study is an effort to understand the morphological delimitation of Colona species in a better way. A taxonomic key to the species along with updated distribution details are provided.

TTKHCNQG, CTv 178