Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,775,640
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

87

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Trần Sỹ Nam(1), Võ Thị Phương Thảo, Trương Huỳnh Hoàng Mỹ, Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Nguyễn Quốc Anh, Trần Thị Khánh Ly, Nguyễn Thạch Sanh, Trần Huỳnh Minh Ngọc, Hồ Thanh Long, Nguyễn Phương Thịnh, Ngô Thụy Diễm Trang

Khảo sát chất lượng nước mặt đoạn kênh Búng Xáng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Assessing surface water quality in Bung Xang canal Ninh Kieu district, Can Tho city

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

17

92 - 99

1859-4581

Đánh giá chất lượng nước mặt đoạn kênh Búng Xáng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ để có cách quản lý phù hợp. Việc thu mẫu được triển khai tại 6 vị trí trên đoạn kênh lúc triều cường và triều kiệt và đánh giá 7 thông số chất lượng nước bao gồm pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học (COD), đạm amoni (N-NH4+), đạm nitrate (N-NO3-), đạm nitrite (N-NO2-) và phosphat (P-PO43-). Chất lượng nước được so sánh với QCVN 08-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt cột B1 chất lượng nước tưới tiêu, thủy lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị pH dao động từ 7,0-7,9 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Hàm lượng COD trung bình 41,83-56,07 mg/L, vượt 1,37- 1,87 lần; N-NH4+ 4,51-9,14 mg/L vượt 5,01-10,16 lần; P-PO43- 0,42-0,72 mg/L vượt 1,4-2,4 lần; DO đều thấp hơn mức quy định ngoại trừ thời điểm nước lớn ở chế độ triều kém và N-NO2- bằng với giới hạn cho phép của QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt và kinh doanh của người dân sinh sống dọc theo đoạn kênh. Chất lượng nước mặt đoạn kênh Búng Xáng bị ô nhiễm nghiêm trọng, do đó, cần phải có biện pháp xử lý chất lượng nước và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường.

Evaluation of surface water quality in Bung Xang canal, Ninh Kieu district, Can Tho city, was conducted for proper management. Water sampling was carried out at 6 sampling locations along the canal at the high and low tide in order to determine 7 water quality parameters including pH, concentration of dissolved oxygen (DO), chemical oxygen demand (COD), ammonium-nitrogen (N-NH4+), nitrate-nitrogen (N-NO3-), nitrite-nitrogen (N-NO2-) and phosphate (P-PO43-). Water quality was compared with national technical regulation on surface water quality (QCVN 08-MT: 2015/BTNMT) column B1 for irrigation water quality. Water pH value was in the range of 7.0-7.9 within the limitation of QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. The average concentrations of COD 41.83-56.07 mg/L over 1.37-1.87-fold; N-NH4+ 4.51-9.14 mg/L over 5.01-10.16-fold; P-PO43- 0.42-0.72 mg/L over 1.4-2.4-fold; DO was much lower than the limitation except at the high water during the low tide; and N-NO2- was equal the allowed level of QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. The main sources of pollution are from daily life and business activities of people living along the canal. Surface water quality in Bung Xang canal is seriously polluted, so it is necessary to take measures to treat water and to raise people’s environmental protection awareness.

TTKHCNQG, CVv 201