Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,778,159
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ngoại khoa (Phẫu thuật)

Dương Thị Hoan, Dương Đức Hùng, Phạm Quốc Đạt, Nguyễn Hữu Tú(1)

So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt dưới cơ dựng sống (esp block) với phương pháp pca bằng morphin đường tĩnh mạch cho phẫu thuật tim có nội soi

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2020

132

120-130

0868-202X

So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp ESP block so với phương pháp PCA (bệnh nhân tự điều khiển) bằng morphin tĩnh mạch cho phẫu thuật tim có nội soi. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng. Từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020; 68 bệnh nhân mổ phiên phẫu thuật tim qua đường ngực phải có nội soi tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai, phân ngẫu nhiên 2 nhóm. Sau khi gây mê để phẫu thuật nhóm ESP Block 33 bệnh nhân catheter ESP được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm ở đốt sống ngực T5, 2 bên, luồn catheter ESP xuống T6 và tiêm ropivacain 0,375%; 2,5 mg/kg. Khi kết thúc phẫu thuật bệnh nhân được truyền ropivacain 0,2% qua catheter ESP chế độ autobolus; kết hợp với paracetamol truyền tĩnh mạch 1g / 6h; nếu bệnh nhân có điểm đau > 4 bệnh nhân sẽ được dùng thêm PCA morphin tĩnh mạch. Nhóm PCA 35 bệnh nhân giảm đau sau mổ paracetamol 1g/6h; kết hợp PCA morphin tĩnh mạch. Các bệnh nhân được theo dõi trong 72 giờ sau mổ. 2 nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi, giới, BMI, NYHA, ASA, Euroscore, thời gian gây mê, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể. Hiệu quả giảm đau điểm VAS nghỉ, VAS hít sâu < 4 tại các thời điểm nghiên cứu. Điểm VAS khi nghỉ ở nhóm ESP thấp hơn VAS nhóm PCA tại các thời điểm, tại thời điểm 1H, 8H, 42H, 48H, 54H, 60H, 66H có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điểm VAS hít sâu nhóm ESP thấp hơn VAS nhóm PCA tại các thời điểm, tại thời điểm 4H, 12H, 16H, 24H, 30H, 54H, 66H, 72H có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm nghiên cứu có 4 bệnh nhân nhu cầu dùng thêm morphin sau mổ, lượng morphin dùng trong 24h, 48h, 72h lần lượt 4mg, 11mg, 17 mg. Lượng ropivacain dùng 24h, 48h, 72h lần lượt 166,06mg, 333,34mg, 496,36mg. Các thông số khí máu, HATB các thời điểm nghiên cứu tương đồng như nhóm chứng. Không gặp các biến chứng thần kinh, chảy máu, nhiễm trùng do gây tê. Phương pháp gây tê mặt dưới cơ dựng sống (ESP block) có hiệu quả giảm đau tốt cho phẫu thuật tim có nội soi đường ngực, một số thời điểm có điểm đau thấp hơn PCA bằng morphin tĩnh mạch. Lượng morphin tiêu thụ ở nhóm nghiên cứu giảm so với nhóm chứng. Không gặp biến chứng nặng liên quan đến gây tê mặt dưới cơ dựng sống.

TTKHCNQG, CVv 251

  • [1] Nagaraja PS, Ragavendran S, Singh NG (2018), Comparison of continuous thoracic epidural analgesia with bilateral erector spinae plane block for perioperative pain management in cardiac surgery.,Ann Card Anaesth. 2018;21(3):323. doi:10.4103/aca.ACA_16_18
  • [2] Macaire P, Ho N, Nguyen T (), Ultrasound - Guided Continuous Thoracic Erector Spinae Plane Block Within an Enhanced Recovery Program Is Associated with Decreased Opioid Consumption and Improved Patient Postoperative Rehabilitation After Open Cardiac Surgery - A Patient - Matched, Controlled Before - and - After Study,
  • [3] Krishna SN, Chauhan S, Bhoi D (2019), Bilateral Erector Spinae Plane Block for Acute Post - Surgical Pain in Adult Cardiac Surgical Patients: A Randomized Controlled Trial.,J Cardiothorac Vasc Anesth. 2019;33(2):368 - 375. doi:10.1053/j.jvca.2018.05.050
  • [4] Leyva FM, Mendiola WE, Bonilla AJ (2017), Continuous Erector Spinae Plane (ESP) Block for Postoperative Analgesia after Minimally Invasive Mitral Valve Surgery. J Cardiothorac Vasc Anesth.,Published online December 12, 2017. doi:10.1053/j.jvca.2017.12.020
  • [5] Borys M, Gawęda B, Horeczy B (2020), Erector spinae - plane block as an analgesic al-ternative in patients undergoing mitral and/ or tricuspid valve repair through a right mini - thoracotomy – an observational cohort study.,Videosurgery Miniinvasive Tech. 2020;15(1):208 - 214. doi:10.5114/wiitm.2019.85396
  • [6] Taketa Y, Irisawa Y, Fujitani T. (2019), Comparison of ultrasound - guided erector spinae plane block and thoracic paravertebral block for postoperative analgesia after video - assisted thoracic surgery: a randomized controlled non - inferiority clinical trial.,
  • [7] Macaire P, Ho N, Nguyen T (2019), Ultrasound - Guided Continuous Thoracic Erector Spinae Plane Block Within an Enhanced Recovery Program Is Associated with Decreased Opioid Consumption and Improved Patient Postoperative Rehabilitation After Open Cardiac Surgery - A Patient - Matched, Controlled Before - and - After Study.,J Cardiothorac Vasc Anesth. 2019;33(6):1659 - 1667. doi:10.1053/j.jvca.2018.11.021
  • [8] Josh Luftig PA, Mantuani D, Herring AA (2018), The authors reply to the optimal dose and volume of local anesthetic for erector spinae plane blockade for posterior rib fractures.,Am J Emerg Med. Published online March 21, 2018. doi:10.1016/j.ajem.2018.03.051
  • [9] Tulgar S, Selvi O, Senturk O (2019), Ultrasound - guided Erector Spinae Plane Block: Indications, Complications, and Effects on Acute and Chronic Pain Based on a Single - center Experience.,Cureus. Published online January 2, 2019. doi:10.7759/cureus.3815
  • [10] Forero M, Adhikary SD, Lopez H (2016), The Erector Spinae Plane Block: A Novel Analgesic Technique in Thoracic Neuropathic Pain.,Reg Anesth Pain Med. 2016;41(5):621 - 627. doi:10.1097/AAP.0000000000000451
  • [11] Kot P, Rodriguez P, Granell M (2019), The erector spinae plane block: a narrative review.,Korean J Anesthesiol. 2019;72(3):209 - 220. doi:10.4097/kja.d.19.00012
  • [12] De Cassai A, Bonvicini D, Correale C (2019), Erector spinae plane block: a systematic qualitative review.,Minerva Anestesiol. 2019;85(3):308 - 319. doi:10.23736/S0375 - 9393.18.13341 - 4
  • [13] (2018), Acute pain management: scientific evidence, fourth edition, 2015. - PubMed - NCBI. Accessed May 31, 2018. https://www. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27125806,