Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,833,863
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Trần Thị Thu Hà(1), Vũ Thị Luận

Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng Hakoda (Camellia hakodae Ninh,Tr.) tại Thái Nguyên

Research on distribution status and regeneration characteristics of Camellia hakodae Ninh,Tr. in Thai Nguyen

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2021

20

98 - 105

1859-4581

Kết quả nghiên cứu cho thấy loại Trà hoa vàng Hakoda (Camellia hakodae Ninh, Tr.) được phân bố tự nhiên tại các xã La Bàng, Mỹ Yên và Quân Chu, huyện Đại Tư, tỉnh Thái Nguyên. Sự xuất hiện của Trà hoa vàng Hakoda liên quan chặt chẽ đến điều kiện tiểu hoan cảnh rừng như độ cao, nhiệt độ, độ dốc, ẩm độ, độ tàn che. Loại này thích hợp với nhiệt độ trung bình khoảng 22oC, lượng mưa trung bình khoảng 1.971 mm/năm. Loài có đặc trung phân bố thành quần thể ở độ cao từ 250-750 m so với mặt biển. Trà hoa vàng Hakoda là cây chịu bóng, phân bố ở tầng dưới tán rừng IIA va IIIA1, có độ tàn che cao 0,55 - 0,72. Cây tái sinh tự nhiên tập trung ở cấp chiều cao tư 20-60cm, vá chủ yếu tái sinh từ chồi chiếm 89,52%.

Research results have shown that Camellia hakodae is distributed naturally in La Bang, My Yen and Quan Chu communes, Dai Tu district, Thai Nguyen province. The appearance of Camellia hakodae is closely related to forest sub-conditions such as altitude, temperature, slope, humidity, canopy cover. This species is suitable for an average temperature about 22oC, with an average rainfall about 1,971mm/year. The species is characterized by its distribution in populations at an altitude of 250-750m above sea level. Camellia hakodae is a shade-tolerant plant, distributed in the lower layer of the canopy of forest types as IIA and IIIA1, with a high canopy of 0.55-0.72. Naturally regenerated plants are concentrated at the height from 20- 60cm, and mainly regenerated from shoots, accounting for 89.52%.

TTKHCNQG, CVv 201