Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,464,715
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

BB

Đỗ Phương Anh, Nguyễn Hải Hà(1), Kim Thị Phương Oanh

Mối liên quan giữa kiểu gen VKORC1 -1639 G>A và các biến cố do dùng thuốc chông đông nhóm kháng vitamin K ở các bệnh nhân van tim nhân tạo cơ học

The association between the VKORC1 -1639 G>A genotype and anticoagulant-related events in patients w ith mechanical heart valve prostheses using vitamin K antagonists

Tim mạch học Việt Nam

2025

113

4-10

1859-2848

Sau phẫu thuật thay van tim, hầu hết bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có van tim cơ học, đều phải dùng thuốc chống đông với chất đối kháng vitamin K. Do phương pháp điều trị có chỉ số điều trị hẹp giữa huyết khối tắc mạch do chống đông không đủ và xuất huyết do chống đông quá mức, nên bệnh nhân cần theo dõi INR thường quy để giảm thiểu biến chứng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa hình gen VKORC1-1639 G>A (rs9923231) và CYP2C9*2*3 (rs1799853)(rs1057910) ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc chống đông. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu theo dõi dọc hồi cứu để xác định xem có mối liên quan giữa đa hình gen VKORC1 và các biến cố bất lợi ở những bệnh nhân được chống đông sau phẫu thuật thay van tim nhân tạo, được theo dõi tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, bệnh viện Bạch Mai hay không. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân có kiểu gen VKORC1-1639 đồng hợp tử trội AA có liều chống đông thấp hơn đáng kể so với AG dị hợp tử và đồng hợp tử lặn. Nhóm kiểu gen AA cũng có nguy cơ huyết khối tăng (số lần xét nghiệm chỉ số INR < 1,5) và tỷ lệ chảy máu cao hơn trong quá trình điều trị. Thông tin về các biến thể VKORC1 có thể hữu ích để xác định phương pháp điều trị chống đông đường uống cá nhân hóa cho từng bệnh nhân, cải thiện việc quản lý và chất lượng kiểm soát chống đông VKA.

After a valve replacement surgery, most patients especially those with mechanical heart valve are required to be on anticoagulant therapy with vitamin K antagonist. As the treatment has a narrow therapeutic index between thromboembolism due to insufficient anticoagulation and hemorrhage due to excessive anticoagulation, patients are required to have their INRs routine monitored to minimize complication. Many studies have shown that VKORC1-1639 G>A (rs9923231) and CYP2C9*2*3 (rs1799853)(rs1057910) gene polymorphisms affect the dosage and effects of anticoagulants. We performed a retrospective longitudinal study to determine if there is association between VKORC1 gene polymorphism and adverse events in anticoagulated patients after artificial heart valve replacement surgery, monitored in Vietnam National Heart Institute Bach Mai hospital. Our study results show that patients with genotype VKORC1-1639 homozygous dominant AA had significantly lower anticuagulation dose compared with heterozygous AG and homozygous recessive.The AA genotype group also had an increased risk of thrombosis (the number of INR index tests < 1,5) and the higher incidence of bleeding events during treatment. Information VKORC1 variants may be useful to identify individualized oral anticoagulant treatmen for each patient, improve management and quality of VKA anticoagulation control.
 

TTKHCNQG, CVv 397