Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,050,875
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi dưỡng động vật nuôi

Trần Ngọc Tiến, Nguyễn Quý Khiêm(1), Phạm Thùy Linh, Phạm Thị Huệ, Nguyễn Thị Minh Hường

Khả năng sản xuất của gà lai thương phẩm ac12

The egg production capacity of AC12 commercial chickens

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2021

263

17-21

2615-9902

Gà lai thương phẩm AC12 được tạo ra từ 2 dòng gà AC1 và AC2 với năng suất trứng (NST) 195,09-205,79 quả/mái/72 tuần tuổi. Gà thương phẩm AC12 có tỷ lệ nuôi sống cao (>96%) ở cả hai giai đoạn gà con và dò, hậu bị. Khối lượng cơ thể gà mái đạt 1.444,59g ở 19 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn giai đoạn con là 1,98kg và gà dò hậu bị là 5,68kg. Tỷ lệ đẻ đạt 5% lúc 134 ngày tuổi. Khối lượng gà 38 tuần tuổi đạt 1.721,20g, khối lượng trứng ở 38 tuần tuổi đạt 45,11g/quả, với ưu thế lai là 1,35%. Tỷ lệ đẻ 72 tuần tuổi đạt trung bình 55,68%; năng suất trứng đạt 204,82 quả/mái, với ưu thế lai là 2,11%; tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 1,91kg, với ưu thế lai là -2,55%. Trứng gà AC12 có tỷ lệ lòng đỏ cao, chiếm 33,16%. Trứng có vỏ màu trắng hồng, chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

The commercial hybrid AC12 chickens were created from two AC1 and AC2 chicken lines with egg production 195.09-205.79 eggs/hen/72 weeks old. The survival rate of AC12 commercial chickens was higher 96% at the two periods chicks and backstroke. The weight of hen’s reached 1,444.59g at 19 weeks old, consumed food at the chick period was 1.98kg and the backstroke period was 5.68kg. The rate of egg laying reached 5% at 134 old days. The hen weight at 38 weeks old reached 1,721.20g, the weight of egg at 38 weeks old reached 45.11 g/egg with the heterosis of 1.35%. The rate of egg laying at 72 weeks old reached 55.68%. The egg production reached 204.82 eggss/hen, with the heterosis of 2.11% and FCR per 10 eggs was 1.91kg, with the heterosis of -2.55%. The AC12 eggs had high yolk rate 33.16%. The eggs had white and pink cover, good quality and suitability to consumer tastes.

TTKHCNQG, CVv 345

  • [1] Diêm Công Tuyên; Phạm Công Thiếu; Vũ Ngọc Sơn; Hoàng Văn Tiệu (2009), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà mái ¾ Ai Cập.,Báo cáo khoa học năm 2009. Phần Di truyền-giống vật nuôi. Trang 262-68.
  • [2] Trần Ngọc Tiến; Nguyễn Quý Khiêm; Phạm Thùy Linh (2018), Khả năng sản xuất của gà bố mẹ GT12, GT34 và gà lai thương phẩm GT 1234.,Tạp chí KHKT Chăn nuôi. 231: 7-13.
  • [3] Phùng Đức Tiến; Nguyễn Quý Khiêm; Nguyễn Thị Mười; Phạm Thùy Linh; Lê Thị Thu Hiền; Đào Bích Loan; Trần Thu Hằng (2012), Kết quả nghiên cứu chọn tạo hai dòng gà hướng trứng HA1, HA2.,Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 161: 8-12.
  • [4] Phùng Đức Tiến; Nguyễn Quý Khiêm; Nguyễn Thị Mười; Phạm Thùy Linh (2010), Kết quả nghiên cứu chọn tạo hai dòng gà hướng trứng HA1, HA2,Báo cáo KH năm 2010, Hà nội tháng 11/2010, Phần Di truyền - Giống vật nuôi, Trang 194-05.
  • [5] (2012), Tetra-SL - SL Grandparent Management Guide,
  • [6] Trần Kim Nhàn; Phạm Công Thiếu; Vũ Ngọc Sơn; Hoàng Văn Tiệu; Diêm Công Tuyên; Nguyễn Thị Thúy; Nguyễn Thị Hồng (2010), Năng suất và chất lượng trứng gà lai giữa gà VCN-G15 với gà Ai Cập.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 26: 26-34.
  • [7] Lê Hồng Mận; Lê Hồng Hải; Nguyễn Phúc Độ; Trần Long (1996), Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với giống Leghorn trắng.,Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm. Trang 64-68.
  • [8] Bùi Hữu Đoàn; Nguyễn Thị Mai; Nguyễn Huy Đạt; Nguyễn Thanh Sơn (2011), Một số chỉ tiêu nghiên cứu trong chăn nuôi gia cầm,NXB Nông nghiệp, Hà Nội