Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
14
Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..
BB
Đào Thanh Hải, Lê Đông Phương, Trần Thị Phương Nam, Nguyễn Thùy Vinh, Nguyễn Thị Hảo, Vũ Thị Quỳnh Nga(1), Phạm Ngọc Dương
Tổ chức hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học của một số nước châu Âu và những khuyến nghị
Organization of the higher education quality assessment system of some European countries and recommendations
Tạp chí Giáo dục
2025
3
59-64
2354-0753
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Ở Việt Nam, hệ thống đảm bảo chất lượng vẫn đang trong quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tham khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình đảm bảo chất lượng thành công của một số nước châu Âu. Nghiên cứu cho thấy một số nước châu Âu như Đức, Anh đã xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học với nhiều đặc điểm nổi bật. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng ở Việt Nam. Việc vận dụng kinh nghiệm quốc tế sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, hiệu quả và tính phù hợp của hệ thống đảm bảo chất lượng trong nước. Những phát hiện này góp phần định hướng chính sách giáo dục, đồng thời mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo để kiểm định và điều chỉnh các mô hình đảm bảo chất lượng quốc tế cho phù hợp với đặc thù giáo dục của Việt Nam
Quality assurance of higher education is an essential requirement to ensure and improve the quality of training, particularly in the context of international integration. In Vietnam, the quality assurance system is still in the process of development and with considerable limitations. Therefore, this study was conducted to make reference to and learn from successful assurance models in some European countries. This study shows that some European countries such as Germany and the UK have established quality assurance systems of higher education with outstanding features. The research results are of great significance in developing the assurance system in Vietnam. Applying international experiences will help improve the transparency, efficiency and relevance of the domestic assurance system. These findings contribute to the orientation of education policy, while opening up further research directions to test and adjust international quality assurance models to suit the specific characteristics of education in Vietnam
TTKHCNQG, CVv 216
