Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,391,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh trưởng và phát triển của động vật nuôi

Nguyễn Hoàng Thịnh(1), Nguyễn Thị Phương Giang, Phạm Hồng Hiển(2)

Năng suất sinh sản của lợn nai rừng nuôi bán thâm canh

Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi

2021

01

40 - 43

1859 - 476X

Lợn Rừng ở Việt Nam có phân bố rộng khắp trén cà nước, đặc biệt là dọc dãy núi Trường Sơn và các vùng núi phía Bắc. Lợn Rừng được người dân chăn nuôi từ lâu nhưng chủ yếu là chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn thả. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm theo dõi khả năng sinh sản của lợn Rừng theo phương pháp nghiên cứu thường quy. Kết quả nghiên cứu trên 30 lợn nái Rừng cho thấy giống lợn này có tuổi đẻ lứa đầu là 324,63 ngày, số con sơ sinh/ô là 8,16 con, số con sơ sinh sống/ô là 7,26 và số con sống đến cai sữa/ô là 6,43 con, khoảng cách lứa đẻ giữa hai lứa là 187,28 ngày. Khối lượng sơ sinh/con của lợn Rừng là 0,49kg và khối lượng cai sữa/con là 4,57kg ở 55,71 ngày.

TTKHCNQG, CVv 345

  • [1] Nguyễn Thị Tường Vy (2014), Một số chỉ tiêu sinh lí sinh sản của giống lợn Cỏ địa phương miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế.,Tạp chí Khoa hộc DHSP TPHCM, 58: 74-79.
  • [2] Vũ Đình Tôn; Phan Đăng Thắng (2009), Phân bố, đặc điểm và năng suất sinh sản của lợn Bản nuôi tại Hòa Bình.,Tạp chí KHPT, 7(2): 180-85.
  • [3] Lê Thị Thúy; Bùi Khắc Hùng (2008), Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát dục, khả năng sinh sản của lợn Bàn và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ vùng cao huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La.,Tạp chí Chăn nuôi, 7: 4-8.
  • [4] Nguyen Hoang Thinh; Nguyen Ngoe Minh Tuan; Nguyen Thi Phuong Giang (2019), Reproductive and production performance of the Huong pig in the condition of households.,J. Ani. Hus. Sci. Tec., 247: 8-11.
  • [5] Nguyễn Văn Thiện; Nguyền Văn Đức; Tạ Thị Bích Duyên (1999), Đánh giá kha năng sinh san của lợn Móng Cái nuôi tại Hải Phòng.,Tạp chí Chăn nuôi, 3: 15-23.
  • [6] Vũ Ngọc Sơn; Phạm Công Thiếu; Hoàng Văn Tiệu; Lê Thúy Hằng; Lê Thị Nga (2006), Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen lợn I và lợn Lũng Pù.,Viện Chăn nuôi, Trang: 156-59.
  • [7] Tăng Xuân Lưu; Trần Thị Loan; Võ Văn Sự; Nguyễn Văn Thành; Trịnh Phú Ngọc (2010), Một số đặc điếm sinh học của đàn lợn Rùng Thái Lan nhập nội và lợn Rừng Việt Nam.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 25: 14-22.
  • [8] Nguyễn Lân Hùng; Nguyễn Khắc Tích (2009), Nghề nuôi lợn Rừng,Nhà xuất bản Nông nghiệp.
  • [9] Nguyễn Mạnh Hà; Phùng Thị Hà (2013), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng sinh sân cua lợn Bản nuôi tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 111: 123-28.
  • [10] Nguyễn Văn Đức; Tạ Bích Duyên; Giang Hồng Tuyến; Nguyễn Văn Hà (2004), Kết quả chọn lọc năng suất sinh sản hai nhóm lợn MC3000 và MCI5. Hội nghị KH Bộ Nông nghiệp và PTNT.,Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang: 124-27.
  • [11] Trần Văn Do; Trương Thị Quỳnh; Trần Hạnh Hải (2006), Báo cáo tóm tắt công tác bảo tồn giống lợn Vân Pa ở Quảng Trị.,Viện Chăn nuôi, trang: 1-14.
  • [12] Lê Đình Cường; Lương Tất Nhợ; Đỗ Trung Dũng; Nguyễn Mạnh Thành (2004), Báo cáo một số đặc điếm của giống lợn Mường Khương. Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990-2004.,Viện Chăn nuôi, trang: 238-48.