Các nhiệm vụ khác
- Phát triển năng lực số cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của hệ thống NHTM Việt Nam
- Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nấm bào ngư tại tỉnh Vĩnh Long
- Nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị di sản địa chất tại quần thể danh thắng Tràng An phục vụ phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo cá đù vàng Larimichthys crocea
- Thực trạng các yếu tố liên quan đến chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo ở người tại Nghệ An hiệu quả một số biện pháp can thiệp
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Nếp bắc Nghĩa Bình cho sản phẩm gạo nếp Bắc của xã Nghĩa Bình huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Xây dựng mô hình nuôi gà J-DABACO trên đệm lót sinh học tại Trại Thí nghiệm Thực hành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trí tuệ học hòa nhập cấp tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Ứng dụng công nghệ AI trong theo dõi cảnh báo bất thường của bệnh nhân Covid-19 và hậu Covid-19 tại thành phố Đà Lạt
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng gạch đất không nung sử dụng vật liệu tại chỗ nhằm hỗ trợ chính sách xóa nhà tạm nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
liên kết website
Lượt truy cập
- Nhiệm vụ đang tiến hành
Xây dựng bộ sưu tập mẫu vật, cơ sở dữ liệu ghi nhận và bảo tồn nguồn gen các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn ở các hệ sinh thái Cần Giờ
Viện Sinh học nhiệt đới
UBND TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh/ Thành phố
ThS.Nguyễn Đăng Hoàng Vũ
Nguyễn Thị Phương Thảo; Ngô Xuân Quảng; Lê Văn Thọ; Trần Thành Thái; Nguyễn Hoàng Dũng; Lâm Quang Ngôn; Trần Gia Thịnh; Lê Quỳnh Loan; Lưu Hùng Phi; Ngô Văn Tuấn Tô Văn Quang; Lê Quỳnh Trang; Bùi Nguyễn Thế Kiệt; Châu Minh Hải Đăng; Lê Đình Long; Phan Thị Xuân Hương;
Sinh học
06/2024
06/2027
Xây dựng danh lục thành phần loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn kèm theo cơ sở dữ liệu liên quan gồm: bộ ảnh loài, cơ sở dữ liệu ghi nhận theo chuẩn GBIF (cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học toàn cầu). Đồng thời xây dựng bộ sưu tập về mẫu vật các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn thu thập được ở các hệ sinh thái huyện Cần Giờ gồm: bộ mẫu vật lưu trữ và mẫu mô lưu DNA nhằm lưu trữ các mẫu vật và nguồn gen phục vụ cho công tác nghiên cứu, giáo dục và bảo tồn. Từ đó giải mã trình tự của một số đoạn gen (DNA barcode) ở các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn có ý nghĩa về đặc trưng hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong công tác nhận diện hoặc bảo tồn nguồn gen quý. Kết quả này đồng thời được công bố lên Ngân hàng gen (GenBank) để phục vụ cho các nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tiễn.
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến sau khi nghiên cứu kết thúc bao gồm: 02 Bộ sưu tập mẫu vật và mẫu mô lưu DNA của 150 loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn ở các hệ sinh thái Cần Giờ; 01 Bộ Mã vạch DNA (DNA barcode) của 30 loài trên; 01 Cơ sở dữ liệu ghi nhận thực địa trên dự án công cộng BION trên hệ thống Epicollect5; 01 Cơ sở dữ liệu chứa mã vạch DNA trên BOLDSYSTEMS; 01 Web-app Cơ sở dữ liệu ghi nhận và bảo tồn nguồn gen có cổng giao tiếp và trích xuất dữ liệu dự án 1 chiều từ BOLDSYSTEMS; 01 Báo cáo tổng kết; 01 Bài báo quốc tế về DNA barcode; 01 Bài báo trong nước về DNA barcode.
Mẫu vật; Cơ sở dữ liệu; Loài lưỡng cư; Loài bò sát; Động vật không xương sống; Bảo tồn; Hệ sinh thái rừng
