
- Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu dầu tinh dầu thực vật
- Nghiên cứu tâm lý kỹ năng giao tiếp của cán bộ lãnh đạo quản lý tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu triển vọng quặng Niken và khoáng sản đi kèm (Cu, Co, PGE) liên quan với các thành tạo mafic, siêu mafic miền Bắc Việt Nam, phục vụ điều tra, thăm dò khoáng sản
- Một số biện pháp hướng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh phổ thông cơ sở trong mối liên kết nhà trường với nông trường để phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương
- Xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng Monopterus albus (Ziunew 1793) tại tỉnh Trà Vinh
- Xây dựng mô hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu tác động thiên tai và con người ảnh hưởng lên tài nguyên Di sản Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển: Trường hợp tại xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu sản xuất probiotic và enzym tiêu hoá dùng trong chăn nuôi-Phân lập tuyển chọn định danh và đánh giá các đặc tính probiotic của các chủng vi sinh vật hữu ích
- Cố kết cộng đồng trong các buôn (làng) ở Tây Nguyên hiện nay
- Môi trường sống của người cao tuổi đô thị trong bối cảnh già hóa dân số ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Thành phố Đà Nẵng và Hòa Bình)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
104.01-2018.348
2024-52-0492/NS-KQNC
Nghiên cứu sàng lọc các hợp chất có hoạt tính ức chế tế bào ung thư từ Cỏ bách linh (Marsdenia longipes W.T.Wang) và Cáp Đồng văn (Capparis dongvanensis Sy) ở Việt Nam.
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
PGS. TS. Phạm Văn Khang(1)
TS. Nguyễn Phú Hùng(3), TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TS. Sỹ Danh Thường(2), ThS. Đinh Thúy Vân, Lê Thị Thanh Hương, Nông Thị Anh Thư
Dược liệu học; Cây thuốc; Con thuốc; Thuốc Nam, thuốc dân tộc
2019-04-01
2023-04-01
2024
Hà Nội
104 tr.
Tiến hành thu mẫu và kiểm định tên 02 loài. Xử lý nguyên liệu, phơi khô thu 5-10 kg nguyên liệu khô. Tạo dịch chiết ethanol 96o, sau đó phân bố lại trong các dung môi DCM, ethyl acetate, n-BuOH và nước. Nghiên cứu thử khả năng ức chế tế bào ung thư in vitro để lựa chọn các phân đoạn có hoạt tính để phân lập các hợp chất: Cao có hoạt tính mạnh nhất sẽ được tiếp tục chia cao thành các phân đoạn nhỏ, thử hoạt tính các phân đoạn này, chọn các phân đoạn có hoạt tính để phân lập các hợp chất tinh khiết bằng sắc ký cột pha thường, pha đảo, sắc ký bản mỏng, sắc ký điều chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Bên cạnh đó, phân đoạn thể hiện hoạt tính yếu, hoặc không thể hiện hoạt tính có thể tiếp tục phân lập để tìm kiếm các hợp chất mới. Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như: đo nhiệt độ nóng chảy, độ quay cực [ơ]D, phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng phun mù điện một lần (ESI-MS) hoặc hai lần (ESI-MS/MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) hoặc X-Ray đơn tinh thể... để xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập. Đánh giá khả năng ức chế với 5 dòng tế bào ung thư của các chất phân lập được bằng phương pháp MTT. Qua đó, lựa chọn các chất có hoạt tính ức chế tốt để đánh giá tác động lên chu kỳ phân chia tế bào và sự cảm ứng quá trình apoptosis của các tế bào ung trên cơ sở đó bước đầu chỉ ra cơ chế ức chế tế bào ung thư của các hợp chất này.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
23902