Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
104.01-2018.348
2024-52-0492/NS-KQNC
Nghiên cứu sàng lọc các hợp chất có hoạt tính ức chế tế bào ung thư từ Cỏ bách linh (Marsdenia longipes W.T.Wang) và Cáp Đồng văn (Capparis dongvanensis Sy) ở Việt Nam.
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
PGS. TS. Phạm Văn Khang(1)
TS. Nguyễn Phú Hùng(3), TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, TS. Sỹ Danh Thường(2), ThS. Đinh Thúy Vân, Lê Thị Thanh Hương(4), Nông Thị Anh Thư
Dược liệu học; Cây thuốc; Con thuốc; Thuốc Nam, thuốc dân tộc
2019-04-01
2023-04-01
2024
Hà Nội
104 tr.
Tiến hành thu mẫu và kiểm định tên 02 loài. Xử lý nguyên liệu, phơi khô thu 5-10 kg nguyên liệu khô. Tạo dịch chiết ethanol 96o, sau đó phân bố lại trong các dung môi DCM, ethyl acetate, n-BuOH và nước. Nghiên cứu thử khả năng ức chế tế bào ung thư in vitro để lựa chọn các phân đoạn có hoạt tính để phân lập các hợp chất: Cao có hoạt tính mạnh nhất sẽ được tiếp tục chia cao thành các phân đoạn nhỏ, thử hoạt tính các phân đoạn này, chọn các phân đoạn có hoạt tính để phân lập các hợp chất tinh khiết bằng sắc ký cột pha thường, pha đảo, sắc ký bản mỏng, sắc ký điều chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Bên cạnh đó, phân đoạn thể hiện hoạt tính yếu, hoặc không thể hiện hoạt tính có thể tiếp tục phân lập để tìm kiếm các hợp chất mới. Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như: đo nhiệt độ nóng chảy, độ quay cực [ơ]D, phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng phun mù điện một lần (ESI-MS) hoặc hai lần (ESI-MS/MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) hoặc X-Ray đơn tinh thể... để xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập. Đánh giá khả năng ức chế với 5 dòng tế bào ung thư của các chất phân lập được bằng phương pháp MTT. Qua đó, lựa chọn các chất có hoạt tính ức chế tốt để đánh giá tác động lên chu kỳ phân chia tế bào và sự cảm ứng quá trình apoptosis của các tế bào ung trên cơ sở đó bước đầu chỉ ra cơ chế ức chế tế bào ung thư của các hợp chất này.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
23902
