
- Nghiên cứu hoàn thiện thể chế thủ tục hành chính trong quản lý thuế ở Việt Nam nhằm góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi
- Vai tò quan trọng của nông lâm kết hợp trong sử dụng đất của Việt Nam
- Tăng trưởng kinh tế và thực thi các chính sách xã hội ở một số nước châu Phi và Trung Đông
- Khai thác protein và dầu từ hạt đậu tương
- Giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cà Mau
- Đánh giá năng lực sản xuất và tiềm năng xuất khẩu một số sản phẩm cơ khí của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
- Định hướng hoàn thiện Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
- Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo gang hợp kim ᶣX9H5 để làm tấm lót buồng trộn trong trạm bê tông nhựa nóng
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển mô hình nuôi cá chình tại xã An Xuyên thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
DT2311
2024-34-1092
Nghiên cứu ứng dụng cảm biến sợi quang (fiber optic sensors - fos) và trí tuệ nhân tạo trong dự báo biến dạng động kết cấu công trình cầu.
Cục Đường bộ Việt Nam
Bộ Giao thông vận tải
Bộ
ThS. Nguyễn Ngọc Lân(2)(1)
TS. Trần Ngọc Hòa(4), ThS. Nguyễn Hải Thành, TS. Nguyễn Thị Cẩm Nhung, ThS. Mai Đức Anh, ThS. Lê Xuân Thắng, KS. Nguyễn Hữu Quyết, TS. Bùi Ngọc Dũng(3), CN. Thái Trúc Ly, CN. Đoàn Thị Nết
Kỹ thuật giao thông vận tải
2023-01-01
2024-06-30
2024
Hà Nội
188 tr.
Nghiên cứu áp dụng hệ thống thu thập, xử lý dữ liệu đo bằng cảm biến sợi quang trong quan trắc sức khỏe kết cấu, cụ thể là biến dạng động kết cấu công trình cầu. Chẩn đoán hư hỏng của kết cấu công trình cầu thông qua phân tích dữ liệu biến dạng động của kết cấu đo bằng cảm biến sợi quang kết hợp trí tuệ nhân tạo, từ đó đưa ra những đánh giá về hiện trạng sức khỏe của kết cấu, phục vụ công tác duy tu trong quản lý bảo trì kết cấu. Đề xuất một hệ thống phương pháp theo dõi sức khỏe, kết cấu công trình cầu bằng cảm biến sợi quang kết hợp trí tuệ nhân tạo có tính thực tế và độ chính xác cao, khả năng áp dụng cho các công trình cầu mang tính đặc thù tại Việt Nam.
24502