Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu điều chế xúc tác trên chất nền graphen ứng dụng trong việc phát hiện và định lượng tác nhân ô nhiễm bằng phương pháp xúc tác điện hóa
- ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học
- Nghiên cứu giá trị của lò sứ cổ xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát huy
- Hợp tác nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ và triển khai ứng dụng của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam vào thực tiễn
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm phát triển kinh tế bình đẳng cơ hội và gắn kết xã hội khu vực Tây Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ
- Bước đầu kiểm tra chất lượng thuốc Artesunat dạng viên nén và tiêm bằng sắc ký lỏng cao áp
- Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng chất tan vùng Phú Thọ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất ceramic sơn dược phẩm và hoá mỹ phẩm
- Khảo sát thực trạng công nghệ và sự biến đổi năng lực chế toạ máy trong vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp về liện kết sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ lực
- Tai biến địa chấn lưu vực sông Cả - Rào Nậy
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hoá hiện nay
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C – 06/02-2016-4
2020-24-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu chọn lọc dòng gà mía có khả năng sinh trưởng cao bằng công nghệ sinh học phân tử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Phạm Kim Đăng
TS. Phạm Kim Đăng, PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn, TS. Nguyễn Hoàng Thịnh(1), ThS. Hoàng Anh Tuấn, ThS. Nguyễn Chí Thành, CN. Trần Bích Phương, ThS. Phùng Huy Vinh, ThS. Phùng Thị Thanh, BSTY. Phan Thị Thu Hiền, BSTY. Nguyễn Thị Hương Ly, ThS. Hà Thị Thanh Huyền
Sinh học phân tử
01/07/2016
01/10/2019
2020
Hà Nội
Nội dung 2.Xác định kiểu gen (INS hoặc GH) ở 900 cá thể gà Mía
Nội dung 3: Chọn lọc và ghép gia đình, ghépphối giữa các cá thể có mang kiểu gen INS (hoặc theo kiểu gen GH), có tốc độ phát triển nhanh để nhân thuần ra đàn gà Mía thuần có kiểu gen mong muốn (thế hệ xuất phát)
Nội dung 4, tạo dòng gà mái có khả năng sinh sản tốt: chọn lọc và ghép gia đình, cho giao phối giữa các cá thể gà Mía thuần có khối lượng trung bình nhưng có sản lượng trứng cao (từ trung bình trở lên).
Nội dung 5: Đánh giá khả năng sinh trưởng ở đàn gà con sinh ra từ thế hệ xuất phát được ghép phối ở nội dung 3 và Đánh giá khả năng sinh sản của đàn gà chọn ở nôi dung 4
Nội dung 6: Chọn lọc, ghép phối và đánh giá năng suất sinh trưởng của gà Mía thế hệ 1 có kiểu gen mong muốn (INS hoặc GH), có khả năng sinh trưởng cao.
Nội dung 7: Xây dựng 03 mô hình chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài với 03 điểm trình diễn tại 03 hộ dân chăn nuôi, quy mô mỗi hộ 500 con/hộ.
Nội dung 8. Hoàn thiện quy trình nhân giống, chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình thú y phòng bệnh cho đàn gà Mía có khả năng sinh trưởng cao, khả năng sinh sản ổn định để giữ giống gà Mía được lâu dài và ổn định
Nội dung 9: Đào tạo tập huấn cho các hộ chăn nuôi gà Mía trên địa bàn thị xã Sơn Tây
HNI-2020-24/ĐK-TTTT&TK
