
- Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ các phương pháp điều trị loãng xương và biến chứng của loãng xương
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị trên địa bàn TP Nam Định tirh Nam Định
- Trách nhiệm xã hội ích lợi nhân viên và hiệu quả doanh nghiệp ở Việt Nam: Bằng chứng mới từ phân tích kinh tế lượng vi mô với dữ liệu mảng
- Nghiên cứu thành phần loài phân bố tập tính tính nhạy cảm với hóa chất và phát hiện dấu ấn virus viêm não Nhật Bản trên muỗi Culex sp tại Hà Nội
- Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tâm linh ở thị trấn Núi Sập huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
- Tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính kháng u in vitro và in vivo của các chalcone và aurone
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tạo chế phẩm acid béo đa nối đôi (n3-PUFA) từ nguyên liệu tự nhiên bổ sung vào thức ăn ương nuôi một số đối tượng cá biển chủ lực
- Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn tại các cơ sở y tế công tỉnh Ninh Bình
- Xây dựng khung đánh giá chất lượng hoạt động của Đại biểu dân cử không chuyên trách tỉnh Lào Cai
- Nghiên cứu giải pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong phòng chống xâm hại trẻ em



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
11/ĐT-KHCN/2019
02/2021/KQNC
Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn tại các cơ sở y tế công tỉnh Ninh Bình
Bệnh viện Sản nhi tỉnh Ninh Bình
UBND Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh/ Thành phố
BSCKII. Phạm Văn Dậu
Xã hội học chuyên đề; Khoa học về giới và phụ nữ; Các vấn đề xã hội Nghiên cứu gia đình và xã hội; Công tác xã hội
02/2019
10/2020
22/12/2020
02/2021/KQNC
26/01/2021
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học ứng dụng để làm cơ sở cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn nhằm giảm sự chênh lệch và sự khác biệt về sự tiếp cận dịch vụ giữa các địa phương trong tỉnh. Các dịch vụ chính phải kể đến là: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; Góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong tỉnh nhà. Hỗ trợ các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ LMAT nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị y tế cần thiết và thuốc thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng LMAT, nâng cao năng lực thực hiện chuyên môn Sản phụ khoa tại các tuyến y tế cơ sở. Bệnh viện đã thực hiện có hiệu quả Hệ thống báo động đỏ trong toàn viện, chú trọng vào các khoa trọng điểm như: Cấp cứu, Gây mê Hồi sức, khoa Đẻ, Sơ Sinh Đơn nguyên Hồi sức tích cực- chống độc. Bệnh viện triển khai các dịch vụ kỹ thuật lĩnh vực Sản- Phụ khoa như: Khám, quản lý thai nghén hiệu quả, đặc biệt là thai nghén có nguy cơ cao. Khám phụ khoa điều trị các bệnh lý phụ khoa, soi đốt cổ tử cung, sàng lọc ung thư cổ tử cung… Khám chẩn đoán điều trị các trường hợp hiếm muộn, thực hiện các kỹ thuật IUI, định hướng phát triển Hỗ trợ sinh sản đặc biệt là IVF và Nam khoa. Thực hiện chức năng đỡ đẻ an toàn, xây dựng phòng đẻ gia đình, các dịch vụ yêu cầu để đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Điều trị hậu sản: Theo dõi sát sản phụ và sơ sinh sau đẻ, phát hiện sớm những biểu hiện bất thường như băng huyết sau sinh, nhiễm khuẩn hậu sản, nhiễm trùng và các bệnh lý sơ sinh. Chẩn đoán sàng lọc trước sinh phát hiện sớm bệnh lý di truyền thực hiện thường quy các kỹ thuật siêu âm sàng lọc, double test, tripper test, chọc ối chẩn đoán xác định các dị tật bẩm sinh… Chẩn đoán sàng lọc sơ sinh phát hiện sớm các bệnh lý rối loạn chuyển hóa và một số bất thường bẩm sinh. Xét nghiệm sàng lọc các bệnh Thiếu men G6PD, suy giáp bẩm sinh, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, tăng glactose trong máu, Phenylketonuria… Sàng lọc thính lực (điếc bẩm sinh), 100% trẻ sơ sinh lại bệnh viện được làm sàng lọc đo thính lực. Việc sàng lọc phát hiện bệnh điếc bẩm sinh trên máy OAE, máy ABR, giúp trẻ có thể điều trị và can thiệp sớm; khám sàng lọc phanh lưỡi ngắn cho trẻ sơ sinh. Siêu âm sàng lọc tim bẩm sinh: 100% các trường hợp trẻ sinh tại viện đều được siêu âm tim sàng lọc trước khi ra viện. Đồng thời tích cực triển khai các dịch vụ tự nguyện như: tắm bé massage, gội đầu thảo dược, xông hơi phục hồi sàn chậu, chiếu tia Plassma giúp nhanh liền vết thương rút ngắn thời gian điều trị, giúp rốn trẻ sơ sinh nhanh khô, nhanh rụng tránh nhiễm khuẩn rốn, massage vú sau sinh gọi sữa về, phòng tránh tắc sữa sau sinh... giúp sản phụ sớm ổn định quá trình hồi phục sau đẻ. Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến đối với tuyến dưới. Hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu: Tháng 06/2024 Bệnh viện cử 01 kíp hỗ trợ Trung tâm y tế Gia Viễn trong kỹ thuật phẫu thuật lấy thai. Tháng 7/2024 bệnh viện cử 01 kíp hỗ trợ ca bệnh nặng bệnh viện đa khoa Nho Quan. Đào tạo chuyên sâu cho Nhân viên y tế cung cấp dịch vụ LMAT và CSSKSS. Trong năm 2024 Bệnh viện Sản Nhi thực hiện kết nối hội chẩn trực tuyến với Bệnh viện Phụ Sản TW nhằm giải quyết các ca bệnh khó, nâng cao năng lực chuyên môn sâu cho các bác sỹ, nữ hộ sinh tuyến tỉnh. Nâng cao kiến thức cho chính người sử dụng dịch vụ là bà mẹ. Truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về LMAT và SKSS cùng các loại hình dịch vụ y tế cung cấp tại cơ sở y tế trong địa bàn người dân sinh sống. Thực hiện truyền thông các cấp thông qua các kênh thông tin như: Truyền thông trực tiếp tại Bệnh viện, triển khai hoạt động Dinh dưỡng lâm sàng, thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn tại bệnh viện, hướng dẫn chăm sóc thai kì và dinh dưỡng sau sinh cho mẹ và bé sau sinh, tổ chức các lớp hỗ trợ tiền sản cho sản phụ trước sinh tại Bệnh viện.
- Đề tài có ý nghĩa khoa học xã hội, giúp tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả và cấp cứu kịp thời các tai biến sản khoa, góp phần làm giảm tử vong mẹ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ, nhằm làm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh
- Làm giảm các yếu tố gây cản trở bà mẹ tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sản khoa và chăm sóc sơ sinh.
Nghiên cứu; Thực trạng; Cung cấp; Sử dụng dịch vụ làm mẹ;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế, Được ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không