Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  19,551,809
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học nông nghiệp

Trần Ngọc Thụy, Nguyễn Phú Hùng(1), Dương Hồng Thái

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN HANG VỊ DẠ DÀY

CLINICAL, ENDOSCOPIC AND HISTOLOGICAL FEATURES OF PATIENTS WITH GASTRIC ADENOCARCINOMA IN THE ANTRUM

Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2023

01

18-23

Nghiên cứu mô tả một số triệu chứng lâm sàng thường gặp, hình ảnh đại thể của ung thư thông qua nội soi và đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến hang vị dạ dày. Đối tượng nghiên cứu gồm 150 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật tại bệnh viện K Hà Nội bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất ở nhóm tuổi 60-69, tỷ lệ nam/nữ là: 1,94/1. Các triệu chứng toàn thân và cơ năng thường gặp đau vùng thượng vị (99,3%). Tổn thương có hình ảnh dạng loét chiếm 53,3%, tiếp theo là dạng nấm chiếm 36%, dạng polyp là 2,7% và dạng thâm nhiễm là 8%. Theo phân loại Lauren, thể ruột chiếm 72,7%, thể lan tỏa chiếm 22,7%, thể hỗn hợp chiếm 4,7%. Theo hệ thống phân loại của WHO, có 58,7% các trường hợp là thể ống nhỏ, 22,7% thể tế bào nhẫn, 12% thể nhầy và 4,7% thể hỗn hợp và thể nhú là 2%. Về độ biệt hóa, có 19,3% thể biệt hóa tốt, 37,3% thể biệt hóa vừa và 43,3% thể biệt hóa kém. Hầu hết các bệnh nhân (98,7%) được phát hiện và phẫu thuật đã ở giai đoạn tiến triển (giai đoạn II đến giai đoạn IV).

This study describes some clinical features, macroscopic images and histopathological characteristics of gastric adenocarcinoma tumors. The study subjects included 150 cases of gastric adenocarcinoma operated at Hanoi K hospital using a cross-sectional descriptive study method. The results revealed that the rate of stomach cancer is highest in the age group 60-69, male/female ratio: 1.94/1. The most common systemic and functional symptoms were epigastric pain (99.3%). Ulcerative lession was 53.3%, followed by polypoid (36%), polyps (2.7%), and infiltrates (8%). According to Lauren classification, intestinal type accounted for 72.7%, diffuse type was 22.7% and mixed type was 4.7%. According to WHO, 58.7% of cases are tubular adenocarcinoma, signet ring cell carcinoma was 22.7%, mucinous adenocarcinoma was 12%, mixed carcinoma was 4.7% and papillary adenocarcinoma was 2%. In terms of differentiation, 19.3% of cases was well differentiated, moderately differentiated was 37.3%, and poorly differentiated was 43.3%. All most patients (98.7%) were diagnosed and undergoing surgery at an advanced stage (stage II to stage IV).